Chào Luật sư, Chồng tôi hiện đang chấp hành cải tạo không giam giữ đối với tội cố ý gây thương tích cũng đã được 01 năm và có nhu cầu đi làm. Luật sư cho tôi hỏi cải tạo không giam giữ có được đi làm không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trong các hình phạt để xử lý hình sự bên cạnh hình phạt tù thì hình phạt cải tạo không giam giữ là một loại hình phạt không thể không nhắc đến.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề cải tạo không giam giữ có được đi làm không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt tù
Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Hình sự quy định về các hình phạt đối với người phạm tội thì:
– Hình phạt chính bao gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Cải tạo không giam giữ;
- Trục xuất;
- Tù có thời hạn;
- Tù chung thân;
- Tử hình.
– Hình phạt bổ sung bao gồm:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Cấm cư trú;
- Quản chế;
- Tước một số quyền công dân;
- Tịch thu tài sản;
- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Như vậy chúng ta phải xác định rằng cải tạo không giam giữ là một trong những hình thức phạt tù được áp dụng đối với người phạm tội.
Cải tạo không giam giữ là gì?
Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trong các hình phạt; thì hình thức hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo.
Cải tạo không giam giữ là hình phạt này không buộc người bị kết án phải cách li khỏi xã hội; mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát; giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.
Lưu ý khi áp dụng cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi:
– Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý; hoặc phạm tội ít nghiêm trọng; phạm tội nghiêm trọng; hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn; mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền; phạt cải tạo không giam giữ; hoặc phạt tù đến 03 năm;
- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất; và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn; mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất; và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn; mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
Lưu ý:
– Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội; thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
– Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Áp dụng cải tạo không giam giữ như thế nào?
– Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng; phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự quy định; mà đang có nơi làm việc ổn định; hoặc có nơi cư trú rõ ràng; nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam; thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
– Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc, học tập; hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan; tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
– Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ; và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt; Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
– Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự.
Lưu ý:
– Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm; hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này; thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
– Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
– Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai; hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi; người già yếu; người bị bệnh hiểm nghèo; người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị cải tạo không giam giữ có được miễn giảm hình phạt?
Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt
Theo Điều 62 Bộ luật hình sự, người bị kết án cải tạo không giam giữ được miễn chấp hành hình phạt theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; Tòa án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Sau khi bị kết án đã lập công;
+ Mắc bệnh hiểm nghèo;
+ Chấp hành tốt pháp luật; có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Trường hợp được giảm hình phạt
Căn cứ Điều 63 Bộ luật Hình sự, người bị kết án cải tạo không giam giữ; nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định; có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự; thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 1/3 thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ.
Một người có thể được giảm nhiều lần; nhưng phải bảo đảm chấp hành được 1/2 mức hình phạt đã tuyên.
Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
Cải tạo không giam giữ có được đi làm không? Đây là một câu hỏi dễ nhưng rất khó trả lời. Bởi câu trả lời là tuỳ từng trường hợp. Bởi:
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Hình sự thì:
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó; thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù; hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật; nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Và cũng theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Hình sự thì:
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
…
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Như vậy thông qua quy định này ta biết được rằng người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ không phải là không được đi làm. Mà chỉ không được đảm nhiệm chức vụ; hành nghề hoặc làm công việc nhất định nếu xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Trong trường hợp việc người đang chấp hành cải tạo không giam giữ không làm ảnh hưởng đến những yếu tố trên thì họ vẫn được đi làm bình thường.
Tuy nhiên sẽ có một trường hợp đặc biệt là đối với người đang chấp hành cải tạo không giam giữ thì họ sẽ không được quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân như trước khi họ phạm tội.
Mời bạn xem thêm
- Đăng ký sở hữu trí tuệ ở đâu?
- Một số nội dung đáng chú ý về Dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi
- Quy định về bảo vệ quyền tác giả theo luật sở hữu trí tuệ
- Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân, trích lục giấy đăng ký kết hôn online ; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Để biết một người chấp hành hình phạt cải tạo có thể được giảm án bao nhiêu năm? ta căn cứ điều 63 bộ luật hình sự quy định như sau:
-Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn.
-Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được 1/2 mức hình phạt đã tuyên.
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong các trường hợp sau:
– Sau khi bị kết án đã lập công;
-Mắc bệnh hiểm nghèo;
– Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Căn cứ Điều 63 Bộ luật Hình sự, người bị kết án cải tạo không giam giữ nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 1/3 thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ.
Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được 1/2 mức hình phạt đã tuyên.