Cải tạo không giam giữ là một trong những biện pháp xử lý hình sự khi chúng ta có những vi phạm có dấu hiệu của tội phạm. Vậy cải tạo không giam giữ bao nhiêu năm? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Cải tạo không giam giữ là gì?
Cải tạo không giam giữ thuộc một trong những hình phạt chính được quy định tại Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015.
Trong đó, cải tạo không giam giữ là hình phạt không bắt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.
Như vậy để được cải tạo không giam giữ thì người phạm tội sẽ phải đáp ứng được những điều kiện nhất định theo quy định của luật cụ thể như:
– Được áp dụng đối với những người phạm tội ít nghiêm trọng, người phạm tội nghiêm trọng theo quy định của Bộ Luật Hình sự;
– Người đó phải có nơi học tập, làm việc ổn định hoặc là nơi cư trú rõ ràng và cơ quan có thẩm quyền xét thấy không nhất thiết phải cách ly người đó khỏi xã hội.
Một số điểm lưu ý khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ
Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ, cần chú ý một số điểm sau đây:
- Khác với hình phạt tù, hình phạt cải tạo không giam giữ không buộc, người bị kết án phải cách ly với xã hội. Do vậy, trong thực tiễn xét xử chỉ áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ trong những trường hợp tội phạm đã thực hiện thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là nghiêm trọng và bị cáo là người có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng. Khi áp dụng các hình phạt này, Toà án giao người bị kết án cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc thường trú để giám sát, giáo dục.
Tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật hình sự 2015 quy định: Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ Nhà nước. Cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục không được tự đặt thêm những hạn chế về quyền và nghĩa vụ công dân của người bị kết án. - Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính, cho nên Toà án còn có thể quyết định thêm hình phạt bổ sung mà Bộ luật có quy định đối với tội đó.
- Việc khấu trừ thu nhập của người bị kết án để sung quỹ Nhà nước không phải là bắt buộc trong mọi trường hợp. Toà án cần căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện, thu nhập thực tế và tình hình tài sản cũng như hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội để quyết định có khấu trừ thu nhập của họ hay không. Nếu có thì mức độ cụ thể là bao nhiêu, thì Tòa án quyết định dựa trên những căn cứ quy định của pháp luật.
- Nếu người bị phạt cải tạo không giam giữ là người chưa thành niên thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
- Hình phạt cải tạo không giam giữ áp dụng với cả quân nhân phạm tội hay nói cách khác việc thay thế hình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội bằng hình phạt cải tạo không giam giữ là một sự điều chỉnh hợp lý trên cơ sở tổng kết thực tiễn nhằm tạo điều kiện để người bị kết án được học tập, tu dưỡng và cải tạo tại chính tập thể nơi người phạm tội phục vụ, công tác. Nâng cao tính kỷ luật để giúp họ được rèn luyện tốt hơn.
Cải tạo không giam giữ bao nhiêu năm?
Cải tạo không giam giữ được quy định tại Điều 36 Bộ luật Hình sự, theo đó:
Cải tạo không giam giữ áp dụng với tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng
Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Thời gian tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời gian cải tạo không giam giữ
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
Người bị cải tạo không giam giữ không có việc làm phải lao động phục vụ cộng đồng
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.- Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
– Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Bị khấu trừ thu nhập trong thời gian cải tạo không giam giữ
– Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
– Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng.
Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Người bị cải tạo không giam giữ có được miễn giảm hình phạt?
Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt
Theo Điều 62 Bộ luật hình sự, người bị kết án cải tạo không giam giữ được miễn chấp hành hình phạt theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Sau khi bị kết án đã lập công;
+ Mắc bệnh hiểm nghèo;
+ Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Trường hợp được giảm hình phạt
Căn cứ Điều 63 Bộ luật Hình sự, người bị kết án cải tạo không giam giữ nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 1/3 thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ.
Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được 1/2 mức hình phạt đã tuyên.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cải tạo không giam giữ có án tích không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Rút ngắn thời gian cải tạo không giam giữ
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Cải tạo không giam giữ bao nhiêu năm?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về dịch vụ thám tử tìm người, xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, tạm ngưng công ty, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đơn xác nhận độc thân, tra cứu thông tin quy hoạch, trích lục bản án ly hôn online,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cải tạo không giam giữ chính là một hình phạt chính theo quy định của bộ luật hình sự tức là người đó đã bị kết án, vì vậy nếu một người bị kết án cải tạo không giam giữ và chưa hết thời gian xóa án tích thì vẫn coi là có án tích.
Theo quy định tại Điều 36 Luật Hình sự quy định về cải tạo không giam giữ không có quy định về việc cấm cá nhân đó tham gia lao động. Vì thế, người bị kết án cải tạo không giam giữ vẫn được đi làm.
– Cải tạo không giam giữ là một hình phạt chính, mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, người phạm tội nghiêm trọng và có nơi làm việc ổn định, nơi cư trú rõ ràng.
– Án treo là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, mức phạt tù không quá 03 năm, không kể tội đã phạm là tội gì. Người thực hiện hành vi phạm tội phải là người có nhân thân tốt, có các tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ Luật Hình sự và thuộc trường hợp không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.