Trên thực tế, những thông tin trên giấy khai sinh có thể sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của lỗi người yêu cầu đăng ký khai sinh. Chính vì vậy, để thông tin trên giấy khai sinh được chính xác thì cá nhân cần thực hiện cải chính giấy khai sinh. Để cải chính giấy khai sinh, người có yêu cầu cần nộp các giấy tờ cần thiết đến cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Tuy nhiên có thể nhiều người chưa biết cải chính giấy khai sinh cần những giấy tờ gì. Vậy, cải chính giấy khai sinh cần giấy tờ gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là cải chính giấy khai sinh?
Tại khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về việc cải chính hộ tịch như sau:
“Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch.”
Theo đó, cải chính giấy khai sinh được hiểu là việc chỉnh sửa các thông tin cá nhân trong bản chính giấy khai sinh.
Để được cải chính giấy khai sinh cần đáp ứng các điều kiện:
– Chỉ được thực hiện khi có đầy đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
– Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
– Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Cơ quan nào có thẩm quyền cải chính giấy khai sinh?
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì thẩm quyền cải chính thông tin trong Giấy khai sinh như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
…b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
…b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.“
Theo quy định trên, thẩm quyền cải chính giấy khai sinh như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã: Cải chính giấy khai sinh cho người chưa đủ 14 tuổi.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cải chính giấy khai sinh cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước.
Cải chính giấy khai sinh cần giấy tờ gì?
Hồ sơ cải chính giấy khai sinh bao gồm:
– Xuất trình CMND/ thẻ CCCD/ Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, đang còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cải chính giấy khai sinh;
– Nộp cùng các giấy tờ:
+ Tờ khai đăng ký cải chính hộ tịch theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP;
+ Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh đã cấp trước đó;
+ Văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc cải chính giấy khai sinh
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ nhằm chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Thủ tục cải chính giấy khai sinh như thế nào?
Theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục cải chính giấy khai sinh như sau:
– Người yêu cầu đăng ký cải chính giấy khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc cải chính giấy khai sinh là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính giấy khai sinh vào Giấy khai sinh theo quy định.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
– Trường hợp đăng ký cải chính giấy khai sinh không phải tại nơi đăng ký khai sinh trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cải chính giấy khai sinh cần giấy tờ gì theo quy định 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mẫu giấy đề nghị giảm thuế thu nhập cá nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thẩm quyền cải chính hộ tịch thuộc về cơ quan nào năm 2023
- Năm 2023 thực hiện cải chính giấy khai sinh ở đâu?
- Thủ tục cải chính giấy khai sinh
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Theo đó, giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân nên khi thông tin trên giấy khai sinh và sổ hộ khẩu sai cần thực hiện sửa đổi thông tin trên Giấy khai sinh trước.
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
– Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.
– Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
– Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
– Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
– Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
Như vậy nếu có những lý do hợp lý này thì có thể được cải chính giấy khai sinh.