Chào Luật sư,luật sư có thể chỉ cho tôi cách viết đơn tố cáo người thứ 3 được không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tuesday – người thứ 3 là một cụm từ không mấy xa lạ trong cuộc sống hiện nay và bị xã hội lên án gây gắt về hành vi xen chân vào cuộc sống hôn nhân hoặc tình yêu của người khác. Nếu lỡ mai bản thân rơi vào tình huống trên ta phải làm thế nào?
Để có thể tìm hiểu về cách viết đơn tố cáo người thứ 3 . LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Người thứ 3 là gì?
Người thứ 3 là cụm từ ám chỉ một người xem vào cuộc sống hôn nhân hoặc tình yêu của người khác mà không có sự đồng ý của một hoặc hai người trong cuộc.
Việc xen chân kẻ thứ ba vào mối quan hệ tình cảm sẽ khiến cho tình cảm vợ chồng hoặc tình cảm trong tình yêu bị xáo trộn; không hạnh phúc; lôi kéo, và góp phần gây ra rắc rối cho mối quan hệ của các cặp đôi khiến họ phải lục đục rồi phải đối mặt với việc chia tay.
Hành vi xen chân vào cuộc sống của người thứ 3 có vi phạm pháp luật
– Xét về mặt đạo đức hành vi xen chân vào cuộc sống hôn nhân hoặc tình yêu của người khác là hành vi cực kỳ đáng lên án; bởi nó vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội nghiêm trọng.
– Tuy nhiên về mặt pháp luật thì lại khác.
- Nếu 02 người chỉ yêu nhau không có kết hôn và có sự xen chân cua người thứ 3 thì sẽ không vi phạm pháp luật mà chỉ vi phạm về mặt đạo đức xã hội.
- Nếu 02 người đã kết hôn và có sự xen chân của người thứ 3 nhưng cả 02 người không đồng ý cho người thứ 3 xen vào thì cũng không không vi phạm pháp luật mà người thứ 03 này sẽ chỉ vi phạm về mặt đạo đức xã hội.
- Nếu 02 người đã kết hôn và có sự xen chân của người thứ 3 và có sự đồng ý của một bên còn lại trong quan hệ hôn nhân; nhưng họ chỉ đi hẹn hò; đi khách sạn; đi chơi; không chung sống với nhau như vợ chồng; không làm ảnh hưởng đến hôn nhân dẫn đến ly hôn; con cái tự tử thì không vi phạm pháp luật; tuy nhiên lại vi phạm về mặt đạo đức.
- Nếu 02 người đã kết hôn và có sự xen chân của người thứ 3 và có sự đồng ý của một bên còn lại trong quan hệ hôn nhân; và họ đã chung sống với nhau như vợ chồng; đã làm ảnh hưởng đến hôn nhân dẫn đến ly hôn; con cái tự tử thì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Và tuỳ vào tính chất và mức độ mà họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tại Khoản 2, Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 59, Nghị định số 82/2020/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;…..
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì:
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Cách viết đơn tố cáo người thứ 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi: ……………………………………………………………………………..
Họ và tên tôi: ……………………………….…… Sinh ngày:……………………..
Chứng minh nhân dân số: ………………………
Ngày cấp: …./…/……. Nơi cấp: ………………………
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………….
Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Anh/chị: …………………………………………………Sinh ngày:……………………..
Chứng minh nhân dân số: ………………………….
Ngày cấp:………………………………………Nơi cấp: …………………………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………
Vì anh/chị ……………….. đã có hành vi ………………………………………………………
Sự việc cụ thể như sau:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Từ những sự việc trên, tôi cho rằng hành vi của anh/chị ……………… có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
….., ngày … tháng… năm 20…
Người tố cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
Cách viết đơn tố cáo người thứ 3: Thì cũng sẽ viết như những đơn tố cáo khách; bạn sẽ tiến hành điền thông tin của bạn; thông tin người cần tố; và quan trọng là bạn phải nêu lý do mà bạn tố cáo họ và kèm theo những dẫn chứng pháp lý mà chúng tôi đã cung cấp như trên; để phía cơ quan chức năng sẽ biết nên áp dụng xử phạt gì đối với người thứ 3.
Mẫu đơn tố cáo người thứ 3
Sau đây là mẫu đơn tố cáo người thứ 3. Các bạn có thể xem trước mẫu đơn tố cáo người thứ 3 và tải xuống mẫu đơn tố cáo người thứ 3 tại đây.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cách viết đơn tố cáo người thứ 3 ″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; luật bay flycam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 2 Luật tố cáo 2018 thì:
1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan; tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại; hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao
– Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
– Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
– Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
– Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
– Thực hiện quyền tố cáo;
– Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
– Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
– Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
– Rút tố cáo;
– Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
– Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật