Trong quá trình người lao động làm việc thì việc xảy ra các rủi ro, sự cố dẫn đến việc tai nạn lao động là điều rất thường gặp, có trường hợp chỉ bị xây xát nhẹ nhưng cũng có nhiều trường hợp gây nên thương tật nặng, thậm chí tử vong. Để nhằm bù đắp một phần nào đó về những thiệt hại do tai nạn lao động gây ra, Nhà nước ta đã đưa ra các quy định về chế độ bảo hiểm trợ cấp tai nạn lao động. Vậy áp luật hiện hành quy định về chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội tai nạn lao động ra sao?, và “Cách tính trợ cấp tai nạn 1 lần” như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu về những vấn đề này qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, chồng ôi là một thợ xây đang làm việc tại Hải Dương, hôm trước chồng tôi đã bị tai nạn lao động và bị thương tật 30%, luật sư cho tôi hỏi là chồng tôi có đóng bảo hiểm xã hội được 30 năm nay thì có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động của bảo hiểm xã hội không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Quy định về tai nạn lao động như thế nào?
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
“8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.
Bên cạnh đó, theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, người lao động bị tai nạn lao động cần đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên để được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Phân loại tai nạn lao động
Căn cứ Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
“Điều 9. Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”
Cách tính trợ cấp tai nạn 1 lần
Theo quy định tại Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần khi có đủ các điều kiện:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất kinh doanh cho phép như nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.
Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần
Khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần với mức trợ cấp được quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật này. Cụ thể:
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
Hiện nay mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng nên mức trợ cấp tai nạn lao động một lần tối thiểu là 1,49 triệu đồng x 5 = 7,45 triệu đồng.
- Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp theo thâm niên đóng BHXH. Nếu thời gian đóng từ 01 năm trở xuống thì được hưởng 0,5 tháng, trên 01 năm thì cứ mỗi năm sẽ được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.
Cách tính trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng
Điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng
Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 nêu rõ, chế độ tai nạn lao động còn trợ cấp hàng tháng cho người lao động bị tai nạn lao động nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
- Bị tai nạn:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất kinh doanh cho phép như nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
- Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.
Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó, cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
Hiện nay mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng nên mức trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng tối thiểu là 1,49 triệu đồng/tháng x 30% = 447.000 đồng/tháng.
- Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hàng tháng, người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo thâm niên đóng BHXH. Từ 01 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, trên 01 năm thì cứ mỗi năm được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động
Tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động của NLĐ mà NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hằng tháng, cụ thể:
Điều 48 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định về mức hưởng chế độ tai nạn lao động, nghề nghiệp một lần như sau:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Điều 49 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về mức hưởng chế độ tai nạn lao động, nghề nghiệp một hang tháng như sau:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
– Trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo mức sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định bên trên, NLĐ còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điểu trị.
– Trường hợp NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng theo mức sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp trên, hằng tháng NLĐ còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kể trước khi nghỉ việc để điều trị.
Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH ban hành ngày 25/2/2021, hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động lần đầu bao gồm:
– Bản chính văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (mẫu 05A-HSB) của đơn vị sử dụng lao động.
– Bản sao Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động (trường hợp điều trị nội trú).
– Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng giám định y khóa hoặc bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu giám định y khoa mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ có thêm Biên bản giám định y khoa.
– Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng về trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có).
– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (trường hợp thanh toán phí giám định y khoa).
Theo Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Quyết định 222/QĐ-BHXH, người lao động muốn được hưởng chế độ tai nạn lao động cần phối hợp với người sử dụng lao động để thực hiện thủ tục hưởng như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Người lao động cần phối hợp với người sử dụng lao động để chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ nói trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đóng BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Hình thức nộp:
– Qua giao dịch điện tử.
– Qua dịch vụ bưu chính công ích.
– Trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Nhận kết quả.
Người sử dụng lao động nhận kết quả giải quyết trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc giao dịch điện tử.
Người lao động được nhận tiền trợ cấp thông qua tài khoản cá nhân hoặc trực tiếp tại cơ quan BHXH (trợ cấp 01 lần) hoặc qua bưu điện.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính trợ cấp tai nạn 1 lần” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về soạn thảo tại mẫu giấy xác nhận độc thân… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định bán pháo Bộ Quốc phòng như thế nào?
- Pháo hoa Bộ Quốc phòng có được sử dụng không?
- Thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa có sổ hồng
Câu hỏi thường gặp
Khoản 3 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động nêu rõ, người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, người lao động sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động:
– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Người lao động được bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc sau:
Đối với tai nạn lao động – Bồi thường theo từng lần xảy ra tai nạn, không cộng dồn;
Đối với bệnh nghề nghiệp – Bồi thường theo từng lần như sau:
– Lần 1: Căn cứ vào mức suy giảm khả năng lao động trong lần khám đầu tiên;
– Từ lần 2 trở đi: Bồi thường phần chênh lệch giữa tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tăng lên so với kết quả giám định lần trước liền kề.
Lưu ý: Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngoài việc được nhận bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH, thì còn được hưởng chế độ BHYT theo Luật Bảo hiểm y tế.
Tùy vào người lao động đăng ký cách nhận bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc quy định chi trả của từng cơ quan BHXH mà người lao động nhận bồi thường. Tuy nhiên, nhìn chung sau khi hoàn thành thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động có thể nhận tiền bồi thường theo 1 trong 4 cách sau:
Cách 1: Nhận chuyển khoản từ cơ quan BHXH thông qua số tài khoản của người lao động (nếu người lao động điền số tài khoản cá nhân tại mẫu 05A-HSB);
Cách 2: Nhận tiền trực tiếp tại cơ quan BHXH (trợ cấp 1 lần);
Cách 3: Nhận tiền từ cơ quan BHXH qua đường bưu điện;
Cách 4: Nhận tiền từ doanh nghiệp, người sử dụng lao động. Với cách này, cơ quan BHXH sẽ chi bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho doanh nghiệp, sau đó doanh nghiệp sẽ chi lại cho người lao động.