Trong một số môi trường làm việc đặc thù như nhưng công việc được xếp vào danh mục những công việc độc hại, nguy hiểm, sẽ có những chất, những loại khí gây nên ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của con người, chính những nhân tố này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các loại bệnh nghề nghiệp. Để nhằm ghi nhận công lao cũng như với mong muốn bù đắp phần nào những khó khăn do bệnh nghề nghiệp gây nên thì nhà nước ta đã đưa ra các quy định về việc trợ cấp đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp. Vậy những quy định đó được thể hiện như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qu bài viết ” Cách tính trợ cấp bệnh nghề nghiệp” dưới đây nhé.
Bệnh nghề nghiệp là gì?
Khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã định nghĩa về bệnh nghề nghiệp như sau:
9. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Theo đó, bệnh nghề nghiệp là những bệnh lý phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đến sức khỏe của người lao động.
Có thể thấy, bệnh nghề nghiệp không phải là loại bệnh lý thông thường mang tính bẩm sinh hoặc phát sinh từ môi trường sống ngoài xã hội mà phải xuất phát từ yếu tố độc, hại của “nghề nghiệp”.
Bệnh nghề nghiệp có thể ra cấp tính hoặc từ từ. Một số bệnh nghề nghiệp thậm chí còn không chữa khỏi và để lại di chứng sau này. Tuy nhiên, bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được nhờ việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp định kì hằng năm.
Phân loại bệnh nghề nghiệp
Hiện nay, Thông tư 15/2016/TT-BYT đang quy định 34 bệnh nghề nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) thanh toán chế độ bệnh nghề nghiệp khi đủ điều kiện. Các bệnh này được chia thành 05 nhóm sau:
STT | Bệnh nghề nghiệp |
Nhóm 1: Các bệnh bụi phổi và phế quản | |
1 | Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp. |
2 | Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp. |
3 | Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp. |
4 | Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp. |
5 | Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp. |
6 | Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp. |
7 | Bệnh hen nghề nghiệp. |
Nhóm 2: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp | |
8 | Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp. |
9 | Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng. |
10 | Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp. |
11 | Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp. |
12 | Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp. |
13 | Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp. |
14 | Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp. |
15 | Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp. |
16 | Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp. |
17 | Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp. |
Nhóm 3: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý | |
18 | Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn. |
19 | Bệnh giảm áp nghề nghiệp. |
20 | Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân. |
21 | Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ. |
22 | Bệnh phóng xạ nghề nghiệp. |
23 | Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp. |
Nhóm 4: Các bệnh da nghề nghiệp | |
24 | Bệnh nốt dầu nghề nghiệp. |
25 | Bệnh sạm da nghề nghiệp. |
26 | 26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm. |
27 | 27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài. |
28 | Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su. |
Nhóm 5: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp | |
29 | Bệnh Leptospira nghề nghiệp. |
30 | Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp. |
31 | Bệnh lao nghề nghiệp. |
32 | Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. |
33 | Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp. |
34 | Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp. |
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Điều kiện hưởng được quy định tại Điều 46 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015, cụ thể:
– Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.
– Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.
– Các chế độ hưởng sẽ tùy vào mức suy giảm khả năng lao động mà có chế độ khác nhau.
Cách tính trợ cấp bệnh nghề nghiệp như thế nào?
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng các trợ cấp do quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả như dưới đây:
Trợ cấp một lần: Suy giảm khả năng lao động từ 5% – 30%
+ Mức hưởng bằng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
+ Được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động: Từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng.
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.
Trợ cấp hàng tháng: Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên
+ Mức hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
+ Hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%.
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động.
Lưu ý: trường hợp bị bệnh nghề nghiệp ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Trợ cấp phục vụ (bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần)
– Mức hưởng trợ cấp hàng tháng như trên.
– Hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người lao động bị bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.
Trợ cấp một lần khi người lao động chết
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bệnh nghề nghiệp
Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
(1) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp;
(2) Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị bệnh nghề nghiệp như sau:
– Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
– Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
– Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
(3) Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
(4) Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
– Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
– Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
(5) Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
(6) Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
(7) Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
(8) Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
(9) Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
(10) Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
(11) Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng cần có trách nhiệm về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động tại
Tại Điều 39 Luật An toàn vệ sinh, lao động 2015 như sau: Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Cách tính trợ cấp bệnh nghề nghiệp”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về muốn ly hôn đơn phương với người nước ngoài… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia?
- Độ tuổi được phép uống rượu ở Việt Nam là bao nhiêu?
- Uống rượu bia có được lên máy bay không?
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ hưởng được quy định tại Điều 58 Luật An toàn vệ sinh, lao động 2015 như sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Theo khoản 2 Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, phía doanh nghiệp sử dụng lao động có nghĩa vụ tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Việc tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT như sau:
1. Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.
2. Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.
Như vậy, mỗi năm, người sử dụng lao động đều phải tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp định kì cho người lao động có tiếp xúc với yếu có hại hoặc làm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Cụ thể:
– Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi: Được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ít nhất 06 tháng/lần.
– Người lao động khác: Được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ít nhất 01 năm/lần.
– Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động: Được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo số lần yêu cầu.