Đối với mỗi gia đình, mỗi cá nhân thì vấn đề thừa kế là một trong những vấn đề luôn rất được quan tâm hiện nay. Vì là tài sản có giá trị lớn nên rất dễ dẫn đến cãi vã, tranh giành giữa các thành viên trong gia đình về phần tài sản này và để lại hậu quả nặng nề, nhiều hệ lụy tiêu cực làm mất tình cảm giữa các thành viên trong gia đình, thậm chí còn dẫn đến kiện tụng. Do đó cách tính chia thừa kế là vấn đề quan trọng. Vậy Cách tính thừa kế như thế nào theo quy định pháp luật. Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống
– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định
Thời điểm mở thừa kế
- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015
- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Cách tính thừa kế như thế nào theo quy định pháp luật
Chia thừa kế theo di chúc
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc thừa kế sẽ được người lập di chúc chỉ định, phân chia phần di sản cho từng người thừa kế và có thể giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
Cách chia thừa kế theo di chúc được quy định tại khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Như vậy, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế . Có một số trương hợp mặc định sẽ được hưởng thừa kế mà không phụ tuộc vào nội dung di chúc của người lập di chúc. Theo đó:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Ví dụ: Vợ chồng ông H, bà A có tài sản chung là 02 tỷ đồng. Ông H trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để chia di sản cho 2 con trai cả (cha, mẹ ông H đã chết).
Mặc dù không được ông H cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà A vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:
– Di sản thừa kế của ông H là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).
– Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông H thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà A được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông H không cho bà A hưởng di sản theo di chúc nhưng bà A vẫn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.
Chia thừa kế theo pháp luật
Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Chia thừa kế theo hàng thừa kế
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế
– Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;
Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
– Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
– Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Trường hợp không được quyền hưởng thừa kế
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách tính thừa kế như thế nào theo quy định pháp luật ” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Công chứng tại nhà… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Tranh chấp thừa kế nhà đất theo quy định 2023
- Hướng dẫn phân chia thừa kế tài sản theo quy định 2022
- Chết sau thời điểm mở thừa kế chia di sản xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 không có sự phân biệt giữa con ngoài giá thú hay con chung trong việc hưởng các quyền lợi cũng như thực hiện các nghĩa vụ giữa cha mẹ và con cái. Bởi cho dù con có được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp hay không, có phải là con ngoài giá thú hay không thì cũng không thể phủ nhận được mối quan hệ ruột thịt giữa cha mẹ đẻ và con đẻ. Do đó, trường hợp này người con riêng vẫn được hưởng di sản của người bố
Có hai trường hợp như sau:
+ TH1: Nếu bố mẹ chồng có để lại di chúc và trong di chúc có ghi cho con dâu hưởng di sản thì con dâu sẽ được hưởng di sản.
+ TH2: Nếu không có di chúc thì sẽ chia theo pháp luật. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản thừa kế bao gồm:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên, con dâu không thuộc hàng thứ kế nào của bố mẹ chồng.