Mới đây, Chính phủ đề nghị sử dụng 30.000 tỉ đồng từ kết dư Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp năm 2020 để hỗ trợ trực tiếp cho người lao động một lần bằng tiền; người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, gói hỗ trợ người lao động ảnh hưởng bởi dịch từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị quyết số 116/NQ-CP có nhắc đến: Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 1.1.2020 đến hết ngày 30.9.2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng. Vậy cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ hướng dẫn bạn.
Căn cứ pháp lý
Để hưởng trợ cấp cần đóng bao nhiêu năm bảo hiểm thất nghiệp?
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc sẽ được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện được nêu tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
1 – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2 – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
3 – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong 03 tháng; kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
4 – Sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà vẫn chưa tìm được việc.
Trừ trường hợp: người lao động hực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học từ 12 tháng trở lên; định cư nước ngoài, xuất khẩu lao động;…
Căn cứ quy định trên, người lao động đóng từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng thời thì được xem xét giải quyết trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc.
Tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả hằng tháng cho người lao động. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp/tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
Trong đó:
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng mà người lao động đã đóng bảo hiểm. Cụ thể:
- Đóng đủ 12 – 36 tháng: Tính hưởng 03 tháng trợ cấp.
- Sau đó: Cứ thêm đủ 12 tháng được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
- Thời gian tối đa hưởng trợ cấp = 12 tháng.
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động được hưởng:
- Không quá 05 lần mức lương cơ sở: Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng: Người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu.
Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong đó, thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo nguyên tắc, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHTN.
Người lao động được bảo lưu thời gian đóng BHTN làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo trong các trường hợp sau:
Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Ví dụ: Ông Trần Văn A có thời gian đóng BHTN là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 3 tháng. Ngày trả kết quả ghi trong phiếu hẹn trả kết quả của ông A là ngày 16.3.2015. Tuy nhiên đến hết ngày 18.3.2015 (tức là sau 2 ngày làm việc) ông A không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Do vậy, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày ông A không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông A. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông A được bảo lưu là 36 tháng.
Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp:
Ví dụ: Ông Trần Văn S có thời gian đóng BHTN là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông S tính từ ngày 20.2.2015 đến ngày 19.5.2015.
Tuy nhiên, đến ngày 19.8.2015 (tức là sau 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp) ông S vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba.
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà ông S được bảo lưu là 12 tháng (tương ứng với 1 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông S không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp).
Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu):
Ví dụ: Ngày 24.3.2015, ông Trần Quang P chấm dứt hợp đồng lao động. Ông P có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 47 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 3 tháng (tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp). Do đó, thời gian ông P được bảo lưu là 11 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Sau khi hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông P giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp F (từ ngày 5.9.2015 đến ngày 4.12.2015) và tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp F, ông P nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông P là 14 tháng. Nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ông P được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 3 tháng.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tìm được việc làm; Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tòa án tuyên bố mất tích; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điện
- Lỗi lấn làn đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
- Số điện thoại đường dây nóng bạo hành gia đình
- Nguyên nhân bạo hành gia đình
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Cách tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, đăng ký bảo vệ thương hiệu, đơn xin tạm ngừng kinh doanh, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP; hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay gồm:
1 – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);
2 – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động.
3 – Sổ bảo hiểm xã hội.
Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi người lao động muốn hưởng trợ cấp.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ: Trung tâm dịch vụ việc làm gửi quyết định hưởng trợ cấp cho người lao động.
Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng: Người lao động được chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
Hằng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về tình hình việc làm để được nhận trợ cấp của tháng đó.