Xin chào Luật sư X, do tình hình kinh tế của công ty sau dịch khó khăn và vẫn đang trong quá trình hồi phục kinh tế nên công ty tôi đang làm đã thực hiện chính sách cắt giảm nhân sự. Tôi đã đi làm được hơn 1 năm và đóng đầy đủ các khoản bảo hiểm xã hội, tuy nhiên tôi không biết cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, hậu dịch Covid nhiều công ty lâm vào cảnh khó khăn, phá sản từ đó cắt giảm nhân sự làm cho nhiều người lao động gặp khó khăn vì thất nghiệp. Cũng vì thế bảo hiểm xã hội là một trong những loại bảo hiểm rất quan trọng, giúp có thêm một khoản tiền trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên, cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì không phải ai cũng biết. Vì thế hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Luật việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Quyết định 166/QĐ-BHXH
- Quyết định 595/QĐ-BHXH
Bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 thì:
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm thì:
” 1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.”
Như vậy, nhìn chung, người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước – mỗi chủ thể đóng 1% tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trong trường hợp pháp luật có quy định khác, mức đóng này có thể thay đổi.
Ví dụ: Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Nhà nước ban hành Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 Quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quý bảo hiểm thất nghiệp. Trong nội dung Quyết định này có quy định:
“Điều 4. Đối tượng được hỗ trợ
Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021, không bao gồm các trường hợp sau:
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được giảm đóng thì gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp 01 bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đơn vị sự nghiệp công được phân loại tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.
Điều 5. Giảm mức đóng và thời gian thực hiện
1. Giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Thời gian thực hiện giảm mức đóng: 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.
3. Hằng tháng, trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện giảm mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.“
Như vậy trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022, người sử dụng lao động được giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 1% xuống 0%.
Về tiền lương tháng làm căn cứ đóng Bảo hiểm thất nghiệp:
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là mức lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, cần lưu ý: Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp
Các đối tượng sau đây sẽ được hưởng bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp:
- Có hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc được ký vô thời hạn, không xác định thời hạn;
- Có hợp đồng lao động /hợp đồng làm việc được ký kết trong thời gian nhất định, có thời hạn;
- Có hợp đồng lao động thời vụ hoặc đang theo làm một công việc nhất định có thời gian từ 03 – dưới 13 tháng;
- Với trường hợp người lao động thực hiện, ký kết nhiều hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc thì người lao động và người sử dụng sẽ được tính trợ cấp thất nghiệp theo hợp đồng lao động được ký sớm nhất, có tham gia BHTN.
Điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động để nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng thì cần đáp ứng được 04 điều kiện theo đúng quy định tại Điều 49 của Luật việc làm 2013 đó là:
Thứ nhất: Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
Lưu ý: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;
Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì người lao động chuẩn bị hồ sơ để nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm. Tuy nhiên chúng tôi có một số lưu ý liên quan đến việc nhận quyết định trợ cấp thất nghiệp không đúng thời gian:
- Trước đây, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động vẫn được nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiền trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP đó là:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Song cho đến thời điểm hiện tại quy định trên đã bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/7/2020, do đó nếu người lao động trễ hẹn ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp vì bất kỳ lý do gì thì người lao động không được nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên với trường hợp trễ hẹn khai báo thất nghiệp thì hiện tại vẫn căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp đang trong khoảng thời gian thuộc một trong các trường hợp sau thì người lao động không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm:
- Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Riêng đối với các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.
Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện nay
Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 có quy định Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2022 như sau:
Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trong đó mức hưởng của người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước và do người sử dụng lao động quy định có thể nhận được số tiền thất nghiệp khác nhau. Cụ thể:
- Với Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng
- Với Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
- Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng quy định như sau: Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng BHTN thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Lưu ý: Trường hợp người lao động chưa hưởng hết trợ cấp thất nghiệp theo quy định nhưng có việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng.
Ví dụ cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp
Ông A làm việc tại doanh nghiệp tư nhân từ tháng 9 năm 2015, ông A chấm đứt hợp đồng lao động hợp pháp vào ngày 30/12/2020. Công ty chốt sổ cho ông A, hiện tại quá trình chốt sổ của ông A ghi nhận ông A đóng bảo hiểm thất nghiệp được 64 tháng với mức lương bình quân 06 tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi ông nghỉ việc là 05 triệu đồng/tháng. Như vậy Cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2022 được tính như sau:
Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của ông A được tính:
- 36 tháng đầu tiên, ông A được hưởng 03 tháng trợ cấp.
- 24 tháng tiếp theo, ông A được hưởng thêm 02 tháng trợ cấp.
- 04 tháng dư còn lại, ông A sẽ được cộng dồn cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.
Như vậy, ông A sẽ được hưởng 05 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng mỗi tháng sẽ là 5 triệu đồng/tháng x 60% = 3 triệu đồng/tháng. Nếu ông A hưởng đủ 5 tháng thất nghiệp thì tổng số tiền thất nghiệp ông nhận được là 15 triệu đồng.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
- Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Do năm 2022, mức lương cơ sở không tăng là 1,6 triệu đồng/ tháng mà vẫn giữ nguyên theo Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ sẽ là:
1.490.000 x 5 = 7.450.000 đồng/tháng.
- Đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định:
Tương tự như vậy, cho đến thời điểm hiện tại, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đề xuất không điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu vùng năm 2022 mà giữ nguyên như mức tiền lương năm 2020, do đó mức lương tối thiểu vùng có thể vẫn sẽ được giữ nguyên.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa đối với NLĐ sẽ được tính theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, cụ thể:
+ Vùng I: 4.420.000 x 5 = 22.100.000 đồng/tháng.
+ Vùng II: 3.920.000 x 5 = 19.600.000 đồng/tháng.
+ Vùng III: 3.430.000 x 5 = 17.150.000 đồng/tháng.
+ Vùng IV: 3.070.000 x 5 = 15.350.000 đồng/tháng.
Đóng Bảo hiểm thất nghiệp ngắt quãng thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm thì: “Thời gian đóng BHTN để xét hưởng BHTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng TCTN”.
- Mức hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.
- Thời gian hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng. Đồng thời, khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 quy định: người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) cho lần hưởng TCTN tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng TCTN theo quy định.
- Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) thì phải nộp hồ sơ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và sẽ được giải quyết hưởng nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Hồ sơ hưởng TCTN gồm:
1. Đề nghị hưởng TCTN theo mẫu của Bộ LĐTBXH quy định;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau: HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.
Trường hợp người lao động làm việc theo HĐLĐ mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội đã được xác nhận thời gian đóng BHTN.
Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian được hưởng BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) như sau:
- Đối với người đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng được hưởng 3 tháng trợ cấp;
- Sau 36 tháng, mỗi 12 tháng tham gia đủ BHTN sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 12 tháng;
- Thời điểm để được hưởng trợ cấp tính từ ngày thứ 16 sau khi nộp đủ hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Với các khoản hỗ trợ khác sẽ được tính như sau:
Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm: Miễn phí;
Hỗ trợ học nghề: Thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng, tối đa được hỗ trợ 1 triệu đồng/tháng/người
Hình thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH tại Chương IV Điều 9 về Tổ chức chi trả BHTN có quy định về các hình thức nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp đó là:
- Nhận tiền mặt trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ việc làm hoặc các địa điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Nhận qua thẻ ngân hàng tức Chi qua tài khoản cá nhân của người lao động. Đối với tháng đầu tiên, chuyển tiền ngay khi nhận được danh sách chi trả. Từ tháng hưởng trợ cấp thứ hai, chuyển tiền trong vòng 05 ngày kể từ ngày bắt đầu chi trả ghi tại cột số 1 Danh sách C72b-HD. Lưu ý khi thực hiện thì sẽ Căn cứ chứng từ thu phí phát hành thẻ ATM lần đầu của ngân hàng để thực hiện thanh toán cho người hưởng TCTN.
- Nhận qua bưu điện. Theo đó phòng kế hoạch đầu tư thuộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện Chuyển danh sách chi bằng tiền mặt theo mẫu số C72b-HD cho Bưu điện tỉnh để tổ chức chi trả TCTN cho người lao động qua hệ thống bưu điện theo Hợp đồng đã ký theo đúng ngày chi trả ghi trong danh sách.
Ngay sau khi chuyển Danh sách, Hệ thống tự động nhắn tin đến từng người trong danh sách chi trả TCTN thông báo về ngày bắt đầu chi trả và địa điểm chi trả của tháng hưởng TCTN với người hưởng TCTN.
Song hiện nay chúng tôi thấy phổ biến nhất hình thức nhận tiền thất nghiệp đó là chi trả thông qua thẻ ngân hàng vào trực tiếp tài khoản cá nhân của người lao động luôn. Hình thức nhận tiền này vừa giúp người lao động tiết kiệm được tiền bạc, công sức và thời gian đi lại.
Có thể bạn quan tâm
- Thứ tự xe ưu tiên được quy định cụ thể như sau theo quy định 2022
- Xe nào ưu tiên nhất theo quy định mới 2022
- Làm thủ tục sang tên sổ đỏ thừa kế theo quy định mới 2022
- Vượt đèn đỏ là vi phạm gì theo quy định mới 2022
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cách tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới 2022”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc; thủ tục giải thể công ty cổ phần; lấy giấy chứng nhận độc thân; cách tra cứu thông tin quy hoạch, tra mã số thuế cá nhân, ủy quyền xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 51 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Luật Việc làm, quỹ BH thất nghiệp được hình thành từ những nguồn sau đây:
– Các khoản đóng của NLĐ, người sử dụng lao động và hỗ trợ của Nhà nước (nếu có);
– Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;
– Nguồn thu hợp pháp khác./.
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ, người sử dụng lao động khi tham gia BH thất nghiệp có quyền:
– Được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo quy định;
– Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về BH thất nghiệp;
– Khiếu nại, tố cáo về BH thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật./.