Quân đội là những người đóng vai trò chủ chốt trong lực lượng vũ trang quốc phòng. Người công tác trong quân đội phải tuân thủ các quy định đề ra và thực hiện các nhiệm vụ, chính sách theo chủ trương của đảng và nhà nước. Cũng giống như những người lao động khác, khi sĩ quan quân đội đến tuổi về hưu thì sẽ được hưởng những chính sách lương hưu theo quy định của pháp luật. Nhiều độc giả thắc mắc không biết pháp luật quy định Cách tính lương hưu quân đội như thế nào? Cách tính lương hưu của quân nhân chuyên nghiệp được quy định ra sao? Lương hưu quân đội trong trường hợp chuyển ngành được tính như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Sĩ quan quân đội là ai?
Theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam tại Điều 1: “Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định.”
Theo đó, sĩ quan quân đội là người cán bộ phục vụ trong Lực lượng Vũ trang của một quốc gia có chủ quyền. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, được Nhà nước tại Quốc gia đó phong quân hàm các cấp bậc khác nhau.
Sĩ quan là người cán bộ phục vụ trong Lực lượng Vũ trang của một quốc gia có chủ quyền. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, được Nhà nước tại Quốc gia đó phong quân hàm các cấp bậc khác nhau.
Bảng lương của sĩ quan quân đội năm 2023
Lương sỹ quan được tính bằng mức lương cơ sở X Hệ số lương sỹ quan, theo đó hệ số lương sỹ quan phụ thuộc vào cấp bậc hàm.
Bảng lương của sĩ quan quân đội theo cấp bậc quân hàm
STT | Cấp bậc quân hàm | Hệ số | Mức lương đến 01/7/2023 | Mức lương từ 01/7/2023 (dự kiến) |
1 | Đại tướng | 10.4 | 15.496.000 | 18.720.000 |
2 | Thượng tướng | 9.8 | 14.602.000 | 17.640.000 |
3 | Trung tướng | 9.2 | 13.708.000 | 16.560.000 |
4 | Thiếu tướng | 8.6 | 12.814.000 | 15.480.000 |
5 | Đại tá | 8.0 | 11.920.000 | 14.400.000 |
6 | Thượng tá | 7.3 | 10.877.000 | 13.140.000 |
7 | Trung tá | 6.6 | 9.834.000 | 11.880.000 |
8 | Thiếu tá | 6.0 | 8.940.000 | 10.800.000 |
9 | Đại úy | 5.4 | 8.046.000 | 9.720.000 |
10 | Thượng úy | 5.0 | 7.450.000 | 9.000.000 |
11 | Trung úy | 4.6 | 6.854.000 | 8.280.000 |
12 | Thiếu úy | 4.2 | 6.258.000 | 7.560.000 |
13 | Thượng sĩ | 3.8 | 5.662.000 | 6.840.000 |
14 | Trung sĩ | 3.5 | 5.215.000 | 6.300.000 |
15 | Hạ sĩ | 3.2 | 4.768.000 | 5.760.000 |
Bảng nâng lương dự kiến từ 01/7/2023 như sau:
STT | Đối tượng | Nâng lương lần 1 | Nâng lương lần 1 | ||
Hệ số | Mức lương | Hệ số | Mức lương | ||
1 | Đại tướng | 11,0 | 19.800.000 | – | – |
2 | Thượng tướng | 10,4 | 18.720.000 | – | – |
3 | Trung tướng | 9,8 | 17.640.000 | – | – |
4 | Thiếu tướng | 9,2 | 16.560.000 | – | – |
5 | Đại tá | 8,4 | 15.120.000 | 8,6 | 15.480.000 |
6 | Thượng tá | 7,7 | 13.860.000 | 8,1 | 14.580.000 |
7 | Trung tá | 7,0 | 12.600.000 | 7,4 | 13.320.000 |
8 | Thiếu tá | 6,4 | 11.520.000 | 6,8 | 12.240.000 |
9 | Đại úy | 5,8 | 10.440.000 | 6,2 | 11.160.000 |
10 | Thượng úy | 5,35 | 9.630.000 | 5,7 | 10.260.000 |
Bảng lương của quân nhân chuyên nghiệp
Sau 01/7/2023, khi phương án tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng được thông qua và áp dụng thì bảng lương quân đội 2023 (từ 01/7/2023) sẽ trở thành thế này:
Bậc lương | Nhóm 1 | Nhóm 2 | ||
Hệ số | Mức lương | Hệ số | Mức lương | |
Quân nhân chuyên nghiệp cao cấp | ||||
Bậc 1 | 3,85 | 6.930.000 | 3,65 | 6.570.000 |
Bậc 2 | 4,2 | 7.560.000 | 4,0 | 7.200.000 |
Bậc 3 | 4,55 | 8.190.000 | 4,35 | 7.830.000 |
Bậc 4 | 4,9 | 8.820.000 | 4,7 | 8.460.000 |
Bậc 5 | 5,25 | 9.450.000 | 5,05 | 9.090.000 |
Bậc 6 | 5,6 | 10.080.000 | 5,4 | 9.720.000 |
Bậc 7 | 5,95 | 10.710.000 | 5,75 | 10.350.000 |
Bậc 8 | 6,3 | 11.340.000 | 6,1 | 10.980.000 |
Bậc 9 | 6,65 | 11.970.000 | 6,45 | 11.610.000 |
Bậc 10 | 7,0 | 12.600.000 | 6,8 | 12.240.000 |
Bậc 11 | 7,35 | 13.230.000 | 7,15 | 12.870.000 |
Bậc 12 | 7,7 | 13.860.000 | 7,5 | 13.500.000 |
Quân nhân chuyên nghiệp trung cấp | ||||
Bậc 1 | 3,5 | 6.300.000 | 3,2 | 5.760.000 |
Bậc 2 | 3,8 | 6.840.000 | 3,5 | 6.300.000 |
Bậc 3 | 4,1 | 7.380.000 | 3,8 | 6.840.000 |
Bậc 4 | 4,4 | 7.920.000 | 4,1 | 7.380.000 |
Bậc 5 | 4,7 | 8.460.000 | 4,4 | 7.920.000 |
Bậc 6 | 5,0 | 9.000.000 | 4,7 | 8.460.000 |
Bậc 7 | 5,3 | 9.540.000 | 5,0 | 9.000.000 |
Bậc 8 | 5,6 | 10.080.000 | 5,3 | 9.540.000 |
Bậc 9 | 5,9 | 10.620.000 | 5,6 | 10.080.000 |
Bậc 10 | 6,2 | 11.160.000 | 5,9 | 10.620.000 |
Quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp | ||||
Bậc 1 | 3,2 | 5.760.000 | 2,95 | 5.310.000 |
Bậc 2 | 3,45 | 6.210.000 | 3,2 | 5.760.000 |
Bậc 3 | 3,7 | 6.660.000 | 3,45 | 6.210.000 |
Bậc 4 | 3,95 | 7.110.000 | 3,7 | 6.660.000 |
Bậc 5 | 4,2 | 7.560.000 | 3,95 | 7.110.000 |
Bậc 6 | 4,45 | 8.010.000 | 4,0 | 7.560.000 |
Bậc 7 | 4,7 | 8.460.000 | 4,45 | 8.010.000 |
Bậc 8 | 4,95 | 8.910.000 | 4,7 | 8.460.000 |
Bậc 9 | 5,2 | 9.360.000 | 4,95 | 8.910.000 |
Bậc 10 | 5,45 | 9.810.000 | 5,2 | 9.360.000 |
Cách tính lương hưu quân đội như thế nào?
Công thức tính lương hưu quân đội
Căn cứ Khoản 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV về Cách tính lương hưu quân đội như sau:
Lương hưu = Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Trong đó:
(1) Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng:
– Đối với lao động nam: Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định:
+ Nghỉ hưu vào năm 2021, nếu đóng được 19 năm bảo hiểm xã hội (BHXH) thì tỷ lệ lương hưu là 45%.
+ Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, phải đóng được 20 năm BHXH thì tỷ lệ lương hưu được hưởng là 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, tỷ lệ lương hưu sẽ tăng thêm 2% và mức tối đa là 75%.
– Đối với lao động nữ: Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 33/2016 quy định như sau:
Khi nghỉ hưu nếu đóng được 15 năm BHXH thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% và mức tối đa cũng là 75%
Cánh tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu
Cánh tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội
Thời gian đóng BHXH | Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Trước 01/01/1995 | Tổng số tiền lương tháng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu60 tháng |
Từ 01/01/1995 – 31/12/2000 | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu72 tháng |
Từ 01/01/2001 – 31/12/2006 | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu96 tháng |
Từ 01/01/2007 – 31/12/2015 | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm(120 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu120 tháng |
Từ 01/01/2016 – 31/12/2019 | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm(180 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu180 tháng |
Từ 01/01/2020 – 31/12/2024 | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm(240 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu240 tháng |
từ ngày 01/01/2025 trở đi | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóngTổng số tháng đóng BHXH |
Ví dụ: Đồng chí Đại tá Nguyễn Văn Khoát, Trợ lý Văn phòng Bộ Quốc phòng, nhập ngũ tháng 3/1976, có 40 năm 01 tháng công tác trong Quân đội, nghỉ hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01/4/2016.
Cách tính lương hưu quân đội của đồng chí Khoát như sau:
Từ tháng 4/2011 đến tháng 7/2013 là 28 tháng, hệ số lương là 7,3; thâm niên nghề 37%: 1.150.000 đồng (mức lương cơ sở) x 7,3 (hệ số lương) x 1,37 (thâm niên nghề) x 28 tháng = 322.032.200 đồng.
Từ tháng 8/2013 đến tháng 3/2016 là 32 tháng. Hệ số lương là 8,0; thâm niên nghề 40%: 1.150.000 đồng x 8,0 x 1,4 x 32 tháng = 412.160.000 đồng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 5 năm cuối của đồng chí Khoát là: (322.032.200 đồng + 412.160.000 đồng) : 60 tháng = 12.236.536 đồng/tháng.
Lương hưu của trung tá quân đội về hưu là bao nhiêu?
Tại Điều 9, Nghị định 33/2016/NĐ-CP có quy định về mức hưởng lương hưu đó là: tỷ lệ phần trăm của việc hưởng lương hưu hàng tháng X với mức bình quân tiền lương tính ra đối với các tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính tỉ lệ phần trăm của việc hưởng lương hưu như sau:
- Nghỉ từ 1/1/2016 đến 1/1/2018 thì tỉ lệ ở đây là 45% tương ứng với 15 năm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội; thời gian còn lại thêm 1 năm cộng 2% với nam 3% với nữ; tổng mức cộng dồn không quá 75%.
- Nghỉ từ 1/1/2018 trở lại đây thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì là 16 năm, nghỉ vào năm 2019 thì là 17 năm, nghỉ vào năm 2020 là 18 năm, nghỉ vào năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 thì mức tính bắt đầu từ 20 năm. Thêm 1 năm thì cộng thêm 2% và mức cộng dồn không quá 75%.
Như vậy, lương trung tá quân đội nghỉ hưu là bao nhiêu theo quy định hiện nay phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm việc hưởng lương hưu và mức bình quân tiền lương tính ra đối với các tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính lương hưu của quân nhân chuyên nghiệp
Khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (Nghị định 33/2016/NĐ-CP) quy định mức lương hưu hàng tháng như sau:
1. Mức lương hưu hàng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là người lao động) được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động đủ Điều kiện hưởng lương hưu được tính như sau:
b) Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam bắt đầu hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
Điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được quy định như sau:
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc như sau:
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1.1.1995 đến ngày 31.12.2000, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Lương hưu quân đội trong trường hợp chuyển ngành được tính như thế nào?
Tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định như sau:
3. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này đã chuyển sang ngạch công nhân, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:
a) Trường hợp, người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời Điểm nghỉ hưu, cộng thêm Khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời Điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời Điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;
b) Trường hợp, người lao động chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp, người lao động đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo Điểm a, Điểm b Khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân tại thời Điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời Điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời Điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Theo đó, khi bạn là sĩ quan quân đội đã chuyển ngành thì việc tính lương hưu cho bạn được áp dụng theo quy định nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách tính lương hưu quân đội” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới kết hôn với người Nhật Bản. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 20 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về trường hợp thôi phục vụ tại ngũ như sau:
“Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Hết hạn phục vụ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này;
2. Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý;…”
Như vậy, quân nhân chuyên nghiệp được thôi phục vụ tại ngũ trước thời hạn sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Quyền của quân nhân chuyên nghiệp như sau:
– Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân;
– Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm;
– Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Để được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi quân nhân chuyên nghiệp phải đáp ứng hai điều kiện là thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có quyết định giải thể, sáp nhập, rút gọn, hạ cấp độ tổ chức, chuyển đổi mô hình hoạt động và điều kiện về độ tuổi.