Trước kia chỉ những người làm tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước mới có thể được hưởng lương hưu còn những lao động khác làm tại các doanh nghiệp tưu nhân hay lao động tự do thì không thể tham gia bảo hiểm để được hưởng lương hưu. Nhưng hiện nay số lượng người lao động tại các doanh nghiệp tư nhân ngày càng tăng cao và người lao động có xu hướng lựa chọn các doanh nghiệp bên ngoài thay vì các cơ quan nhà nuóc. Chính vì vậy để có thể phù hợp với xu thế phát triển của thời đại thì bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng đã mở ra các chính sách bảo hiểm chung cho tất cả những loại hình lao động khác nhau. Ai cũng có thể được đóng bảo hiểm và được hưởng lương hưu khi về già. Vậy cách tính lương hưu như thế nào? Và cách tính lương hưu cho người làm doanh nghiệp có khác gì so với những người làm nhà nước không? Để giải đáp vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Cách tính lương hưu cho người làm doanh nghiệp” của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng như thế nào?
Tất cả các loại hình lao động đều có thể tham gia bảo hiểm xã hội dù là những lao động tự do. Chính vì những sự mở rộng trong chính sách này mà điều kiện để được hưởng lương hưu hàng tháng hiện nay của người lao động cũng có nhiều sự thay đổi. Việc hưởng lương hưu là một chính sách về lâu dài của bảo hiểm xã hội khuyến khích người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đến khi hết tuổi nghỉ hưu. Về điều kiện để được hưởng lương hưu hàng thàng thì sẽ có hai điều kiện cơ bản một là điều kiện về tuổi nghỉ hưu thứ hai là điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội. Điều kiện về tuổi nghỉ hư là điều kiện có thể thay đổi theo từng trường hợp và hoàn cảnh của người lao động còn điều kiện về số năm nghỉ hưu là điều kiện bắt buộc.
Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hiện được quy định tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, sửa đổi bổ sung Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, người lao động cần đảm bảo 02 điều kiện hưởng lương hưu sau đây:
(1) Điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm.
Hầu hết người lao động đều phải đảm bảo đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 20 năm trở lên.
Riêng lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc chỉ cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.
(2) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
– Người làm việc trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu năm 2023 là đủ 60 tuổi 09 tháng (nam) và đủ 56 tuổi (nữ). Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi (nam) vào năm 2028 và đủ 60 tuổi (nữ) vào năm 2035.
– Người lao động được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, tính cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp từ 0,7 trước 01/01/2021.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% – dưới 81%.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân (QĐND); sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật công an nhân dân (CAND) ; người làm công tác cơ yếu; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Người lao động được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn, tính cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp từ 0,7 trước 01/01/2021.
– Người lao động được nghỉ hưu luôn mà không xét đến tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Đã có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cách tính lương hưu cho người làm doanh nghiệp
Dù cùng tham gia bảo hiểm với khoảng thời gian như nhau nhưng mức hưởng hưu trí của mỗi người lại có sự khác nhau. Cũng giống như các loại bảo hiểm khác nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội với mức cao thì số tiền hưu trí bạn nhận được cũng cao hơn những người khác dù cho đóng cùng một số năm quy định. Một câu hỏi được đặt ra là các tính lương hưu cho người làm doanh nghiệp có khác gì so với người làm nhà nước hay những người lao động tự do không? Câu trả lời ơ đây là không có sự khác biệt gì giữa cách tính lương của các loại hình lao động này cả vì cách tính lương hưu của bảo hiểm xã hội có công thức tính chung.
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cách tính lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau:
Lương hưu hằng tháng | = | Tỷ lệ hưởng | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất = Mức lương cơ sở
Trong đó:
* Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:
Lao động nam | Lao động nữ |
– Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%.- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.- Mức hưởng tối đa là 75%. | – Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.- Mức hưởng tối đa là 75%. |
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm lao động sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng: Mỗi năm nghỉ hưu sẽ bị trừ 2% vào tổng tỷ lệ hưởng |
* Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (mbqtl) được xác định theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP; Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Trường hợp 1: Người lao động có toàn thời gian tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
– Người lao động bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng BHXH của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
60 tháng |
– Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
72 tháng |
– Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
96 tháng |
– Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm(120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
120 tháng |
– Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm(180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
180 tháng |
– Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm(240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
240 tháng |
– Người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2025 trở đi:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng |
Tổng số tháng đóng BHXH |
Trong đó:
– Mbqtl: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trường hợp 2: Người lao động có toàn thời gian tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định.
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng |
Tổng số tháng đóng BHXH |
Trong đó:
– Mbqtl: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
– Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương tháng đã đóng BHXH được điều chỉnh theo hệ số trượt giá được ban hành tại thời điểm hưởng. Cụ thể:
Tiền lương tháng đóng BHXH (đã được điều chỉnh) của từng năm | = | Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm | x | Hệ số trượt giá củatừng năm tương ứng |
Trường hợp 3: Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định | + | Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đóng BHXH theo tiền lương cho doanh nghiệp quyết định |
Tổng số tháng đóng BHXH |
Trong đó:
– Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định = Tổng số tháng đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của trường hợp 1.
– Có từ 2 giai đoạn đóng BHXH trở lên theo tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định được tính như trên.
Đáng chú ý: Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu và BHXH 1 lần là giống nhau nên để dễ dàng tính được mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, bạn đọc có thể thể tham khảo Hệ thống tính BHXH 1 lần online.
Hồ sơ và thủ tục hưởng lương hưu khi làm doanh nghiệp thực hiện ra sao?
Vấn đề về hồ sơ, thủ tục hưởng lương hưu cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Khi kết thúc thời gian lao động và đến tuổi nghỉ hưu bạn sẽ có hai chế độ có thể được nhận là chế độ thất nghiệp và chế độ hưu trí. Đối với chế độ thất nghiệp người lao động có thể được nhận chế độ này khi trước đó chưa nhận bảo hiểm thất nghiệp lần nào hoặc đã nhận bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa nhận hết quyền lợi của mình. Trong trường hợp nhận bảo hiểm thất nghiệp người lao động nên làm hồ sơ ngay sau khi nghỉ việc 2 tháng vì đối với bảo hiểm thất nghiệp thì cần có thời gian để được hưởng không giống như những loại bảo hiểm khác có thể nhận ở bất kỳ thời gian nào.
Hồ sơ hưởng lương hưu
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, tùy trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ nghỉ hưu theo hướng dẫn dưới đây:
* Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị sử dụng lao động cần có:
– Sổ BHXH.
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
* Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện cần có:
Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:
– Sổ BHXH.
– Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên.
– Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi.
* Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu cần có:
– Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu. Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm đơn đề nghị (Mẫu 14-HSB).
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
– Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
– Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
Thủ tục hưởng lương hưu
Cũng theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, thủ tục hưởng lương hưu được thực hiện như sau:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng lương hưu.
Nơi nộp hồ sơ:
– Người lao động đáng đóng BHXH: Nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động để người sử dụng lao động nộp lại cho cơ quan BHXH.
Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
– Các trường hợp khác: Người lao động nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ hưởng lương hưu.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ.
Bước 3: Người lao động nhận tiền lương hưu hằng tháng theo hình thức đã đăng ký.
– Nhận qua tài khoản ATM
– Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH.
– Nhận qua bưu điện.
Mời bạn xem thêm
- Dân tộc thiểu số được cộng bao nhiêu điểm ưu tiên?
- Sau khi nghỉ việc bao lâu thì làm bảo hiểm thất nghiệp?
- Các trường hợp bị dừng hưởng lương hưu là gì?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Cách tính lương hưu cho người làm doanh nghiệp“. Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý đến chuyển đổi đất ao sang thổ cư… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo hướng dẫn tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, thời gian cơ quan BHXH giải quyết thủ tục hưởng lương hưu cho người lao động là tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.
Do đó, nếu đã nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ cho cơ quan BHXH thì sau 12 ngày làm việc, người lao động sẽ nhận được lương hưu.
Người lao động đăng ký nhận lương hưu theo hình thức nào sẽ được nhận lương hưu theo hình thức đã đăng ký.
Trường hợp muốn thay đổi hình thức nhận lương hưu, người lao động có thể đến cơ quan BHXH để khai lại thông tin hoặc thực hiện thay đổi online trên ứng dụng VssID hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Phụ cấp thâm niên là khoản phụ cấp trả thêm cho người lao động làm việc lâu năm trong ngành. Khoản phụ cấp này thường được chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm cả các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tuy nhiên trong công thức tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu thì không phải trường hợp nào cũng tính cả phụ cấp thâm niên.
Theo Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLBTBXH, phụ cấp thâm niên sẽ được tính vào lương hưu nếu tiền lương tháng đóng BHXH của những năm cuối trước khi người lao động nghỉ việc có phụ cấp thâm niên.
Theo Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, ngoài vấn đề tuổi tác, người lao động muốn hưởng lương hưu phải đảm bảo có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu. Cụ thể:
– Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì được hưởng lương hưu.
– Những người lao động còn lại: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm thì được hưởng lương hưu.