Chào Luật sư mới đây tôi có đọc báo thấy thông tin Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Công văn Công văn 1399/LĐTBXH-VL; chính thức triển khai giải quyết thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp online trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Tôi muốn tìm hiểu về Cách nhận bảo hiểm thất nghiệp online. Vì vậy muốn nhờ Luật sư tư vấn vấn đề này được không? Cảm ơn Luật sư
Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn về Cách nhận bảo hiểm thất nghiệp online nhé.
Cách nhận bảo hiểm thất nghiệp online
Để được nhận bảo hiểm thất nghiệp online; bạn cần đăng ký cách đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp online
Bước 1: Người lao động truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.gov.vn/
Bước 2: Ấn Đăng nhập và chọn phần Tài khoản được cấp bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Bước 3: Nhập tài khoản đăng nhập. Sau đó Nhập mã xác thực.
Bước 4: Tại ô Tìm kiếm nâng cao, gõ “giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp”, rồi ấn tìm kiếm.
Bước 5: Chọn Danh sách dịch vụ công phù hợp và ấn Nộp trực tuyến.
Bước 6: Nhập đủ, chính xác các thông tin mà hệ thống yêu cầu.
Hệ thống sẽ tự động hiển thị tên, số CMND/CCCD, giới tính; dân tộc, số điện thoại, email của người lao động.
Các thông tin còn lại mà người lao động phải điền bao gồm:
- Ngày cấp, nơi cấp CMND/CCCD.
- Ngày chấm dứt HĐ lao động/HĐ làm việc.
- Số sổ BHXH
- Tôn giáo
- Trình độ đào tạo
- Ngành nghề đạo tạo
- Chỗ ở hiện nay: Ghi rõ địa chỉ chi tiết đến số nhà, đường, tổ, thôn, xóm…
- Nơi thường trú: Ghi rõ địa chỉ chi tiết đến số nhà, đường, tổ, thôn, xóm…
- Tên cơ quan /đơn vị công tác trước khi chấm dứt hợp đồng
- Địa chỉ cơ quan /đơn vị công tác trước khi chấm dứt hợp đồng
- Lý do chấm dứt hợp đồng
- Loại hợp đồng
- Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Địa chỉ đăng ký nhận
Bước 7: Chọn nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp
Người lao động có thể chọn nhận qua tài khoản ngân hàng; hoặc nhận tại cơ quan BHXH quận/huyện nơi cư trú.
Bước 8: Tải tài liệu đính kèm
Người lao động tải lên bản chụp/scan một trong các giấy tờ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động/làm việc:
- Hợp đồng lao động/làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/làm việc.
- Xác nhận chấm dứt hợp đồng của doanh nghiệp trong đó có thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Xác nhận của cơ quan nhà nước về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản.
- Quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về việc đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật; hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Bước 9: Chọn Cơ quan tiếp nhận.
Chọn tỉnh/thành phố. Chọn Trung tâm dịch vụ việc làm.
Bước 10: Ấn Nộp hồ sơ.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết“.
Trường hợp người lao động không phải thông báo hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời gian hưởng TCTN, hàng tháng NLĐ phải thông báo về việc đang thực hiện tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN, trừ các trường hợp dưới đây:
– NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:
- Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên.
- Nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Bị bệnh phải điều trị dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Đang hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng.
- Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– NLĐ đang hưởng TCTN không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:
- Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Ảnh hưởng hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
- Cha/mẹ/vợ/chồng/con của NLĐ chết, NLĐ hoặc con của NLĐ kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Cách nhận bảo hiểm thất nghiệp online”. Chúng tôi hi vọng rằng, bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty mới thành lập hợp thức hóa lãnh sự, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, mẫu giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X. Hãy liên hệ: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác minh việc đã chấm dứt hợp đồng như: quyết định chấm thôi việc, sa thải, kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc.
– Giấy tờ cá nhân: Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân,…
Theo quy định tại Điều 58, Luật Việc làm 2013, mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Người lao động theo chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở. Hiện tại mức lương cơ sở là 1,49 triệu/đồng/tháng. Dự kiến mức lương cơ sở không tăng trong năm 2022.
– Người lao động theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định: Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 lần lương tối thiểu vùng.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.