Xin chào Luật sư. Tôi tên là Tam. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Thuế Giá Trị Gia Tăng Là Gì? Các trường hợp phải khai bổ sung thuế GTGT theo Thông tư 80? Mong được luật sư giải đáp.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Thuế Giá Trị Gia Tăng Là Gì?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có tên viết tắt là VAT từ cụm từ tiếng Anh Value Added Tax: thuế giá trị gia tăng.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954.
Được khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT.
Tính đến nay đã có (khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT).
Căn cứ theo Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Các trường hợp phải khai bổ sung thuế GTGT theo Thông tư 80
Các trường hợp phải kê khai bổ sung như sau:
Trường hợp 1: Sai ở chỉ tiêu số [22] – Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.
Trường hợp 2: Sai ở chỉ tiêu số [23],[24],[25] – Giá trị và thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào, số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này (các chỉ tiêu này thường liên quan đến hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp bị kê khai sai)
Trường hợp 3: Sai ở chỉ tiêu số [26],[27],[28],[29],[30],[31],[32],[33],[34],[35] – Giá trị và thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra (các chỉ tiêu này thường liên quan đến hóa đơn đầu ra của doanh nghiệp bị kê khai sai)
Trường hợp 4: Sai ở chỉ tiêu số [37],[38] – chỉ tiêu số [37] “Điều chỉnh giảm số thuế GTGT”, chỉ tiêu số [38] “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT”. Nguyên nhân do nhập sai số thuế GTGT điều chỉnh của các tờ khai bổ sung kỳ trước vào kỳ hiện tại.
Trường hợp 5: Riêng các chỉ tiêu số [28],[35],[36],[39a],[40a],[40],[41],[43] (trên phần mềm HTKK bôi dòng màu xanh) là các chỉ tiêu không điền bằng tay được. Chúng ta không tự sửa các chỉ tiêu này mà phần mềm HTKK tự động tính, do đó, chúng ta cũng không điều chỉnh các chỉ tiêu này mà sẽ điều chỉnh các chỉ tiêu từ trường hợp 1 đến trường hợp 4, khi điều chỉnh đúng tự động các chỉ tiêu này sẽ cho kết quả đúng.
Lưu ý: Các bạn cần lưu ý khi kê khai bổ sung sẽ được thực hiện bằng cách sai chỉ tiêu nào điều chỉnh chỉ tiêu đó (ngoại trừ trường hợp 5 ở trên) trên tờ khai bổ sung rồi sau đó các bạn tổng hợp thông tin bổ sung có ảnh hưởng đến số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau vào kỳ tính thuế hiện tại áp dụng cho các trường hợp nêu trên.
Hướng dẫn chi tiết cách lập tờ khai GTGT điều chỉnh bổ sung
Bước 1: Chọn tờ khai thuế GTGT bổ sung
Bước 1.1 Đăng nhập vào phần mềm HTKK 4.8.3 (phiên bản mới nhất nâng cấp ngày 20/05/2022)
Nhập đúng mã số thuế của doanh nghiệp => rồi chọn “Đồng ý”
Lưu ý: Các bạn nên nâng cấp phần mềm HTKK lên phiên bản mới nhất để được cập nhật các sửa chữa, sai, sót,… và biểu mẫu tờ khai mới nhất. Ví dụ trong hình trên khi mở phần mềm HTKK ra thì phiên bản của phần mềm là 4.8.2 khi bấm đăng nhập có phiên bản cao hơn 4.8.3 phần mềm sẽ cảnh báo bạn có muốn nâng cấp hay không lúc này các bạn bấm có thì phần mềm sẽ tự động cập nhật lên phiên bản 4.8.3 mới nhất.
Bước 1.2 Chọn loại tờ khai thuế GTGT: Lựa chọn loại tờ khai cần điều chỉnh, bổ sung ở trường hợp này là tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT theo TT80/2021/TT-BTC).
Bước 1.3 Chọn kỳ tính thuế GTGT bổ sung
Ở bước này ta cần chọn “Tờ khai tháng 01/2022” ? rồi chọn “Tờ khai bổ sung” ? tiếp đến chọn lần bổ sung “Lần 1”? Chọn danh mục ngành nghề “Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường” ? rồi chọn “Đồng ý”.
Chú ý: Những doanh nghiệp kinh doanh thông thường không phải doanh nghiệp kinh doanh “xổ số, điện toán; dầu khí; doanh nghiệp có chuyển nhượng dự án đầu tư, nhà khác tỉnh với trụ sở; nhà máy sản xuất điện khác tỉnh với trụ sở” thì chọn “Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường”)
Bước 2: Thực hiện kê khai điều chỉnh vào tờ khai bổ sung
Do ví dụ cho chúng ta sai sót ở nhiều chỉ tiêu khác nhau nên chúng ta cần bổ sung điều chỉnh tất cả các chỉ tiêu sai đó cho đúng.
Thứ nhất: Do sai sót xảy ra là lỗi sai số học hoặc bỏ sót hóa đơn bán ra nên việc kê khai sẽ thuộc trường hợp bắt buộc kê khai bổ sung.
Thứ hai: Cách bổ sung là chúng ta sẽ nhập đúng tất cả các chỉ tiêu bị sai sót về đúng trên tờ khai bổ sung lần 1 của tháng 1/2022.
Cách thức bổ sung, điều chỉnh tờ khai thuế tháng 1/2022 như sau:
Bước 2.1 Nhập đúng các chỉ tiêu sai sót vào tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT (vào lần bổ sung)
– Nhập đúng các chỉ tiêu sai sót vào tờ khai GTGT 01/GTGT bổ sung lần thứ 1
Bước 2.2 Tổng hợp dữ liệu kê khai bổ sung và lên tờ khai bổ sung (01/KHBS)
- Sau khi các bạn đã điều chỉnh các chỉ tiêu sai về chỉ tiêu đúng trên tờ khai GTGT mẫu số 01/GTGT bổ sung lần thứ 1 thì các bạn bấm vào nút “Tổng hợp KHBS” để tổng hợp dữ liệu lên tờ khai bổ sung (01/KHBS) và bản giải trình bổ sung (01-1/KHBS) và các bạn bấm “ghi” để lưu lại các thay đổi.
- Tiếp theo trong tờ khai bổ sung (01/KHBS) các bạn điền một số thông tin bổ sung
Ở bước lên tờ khai bổ sung (01/KHBS) các bạn chú ý phải điền mã giao dịch điện tử của tờ khai GTGT các bạn bổ sung điều chỉnh, cách thức tra cứu mã giao dịch các bạn vào trang thuế điện tử và tra cứu lại tờ khai GTGT mẫu số 01/GTGT đã nộp và copy mã giao dịch đã nộp trước đó để paste vào ô trên.
Ngoài ra các bạn có thể kiểm tra lại số tiền chậm nộp điều chỉnh tăng/giảm tại mục 3 nằm trong phần A (xem ảnh bên trên), phần mềm sẽ tự động tính và cho ra kết quả, các bạn có thể kiểm tra tính lại nếu cảm thấy chưa chính xác. (Căn cứ tính tiền chậm nộp các bạn có thể tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp theo khoản 2, Điều 59 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14).
Thêm nữa chú ý xem phần mục “II. Số thuế GTGT được khấu trừ tăng/giảm” và mục “III. Số thuế đề nghị hoàn đề nghị điều chỉnh tăng/giảm”. Các mục này phần mềm tự động điền các bạn có thể kiểm tra lại nếu kết quả tính toán khác với phần mềm.
Bước 2.3 Lập bản giải trình khai bổ sung (01/KHBS)
Các bạn mở “Bản giải trình khai bổ sung (01/KHBS)” lên để ghi lý do giải trình cho từng chỉ tiêu bị thay đổi. Như trước đây thì chỉ cần lý do sai sót 1 lần cho toàn bộ sai sót nhưng từ khi Thông tư 80/2021/TT0BTC có hiệu lực thì các bạn cần nhập đầy đủ lý do cho từng chỉ tiêu bị kê khai điều chỉnh.
Sau đó các bạn bấm ? Chọn “Ghi” để lưu lại các thay đổi và dữ liệu các bạn đã ghi trong “Bản giải trình khai bổ sung (01/KHBS)” và toàn bộ dữ liệu trên tờ khai bổ sung cũng được lưu lại.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Các trường hợp phải khai bổ sung thuế GTGT theo Thông tư 80“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy trích lục khai tử, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ là gì?
- Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi các luật về thuế giá trị gia tăng
Các câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
– Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
– Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
– Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
– Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (một số điểm được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC), các trường hợp không phải khai, nộp thuế GTGT gồm:
Trường hợp 1: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Ví dụ: Doanh nghiệp B nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp A là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp B lập chứng từ thu và không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.
Trường hợp 2: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:
– Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);
– Quảng cáo, tiếp thị;
– Xúc tiến đầu tư và thương mại;
– Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
– Đào tạo;
– Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 3: Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC), những hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT gồm:
– Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
– Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp.
– Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
– Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).