Sau khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể được hưởng khoản tiền trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng các điều kiện quy định. Trợ cấp thôi việc được xem như một khoản tiền bù đắp cho những tổn thất mà người lao động gánh chịu sau khi rời bỏ công việc. Để được nhận trợ cấp thôi việc, người lao động cần tuân thủ các quy định pháp luật về lao động và đáp ứng điều kiện nhất định. Vậy các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc là trường hợp nào?
Căn cứ pháp lý
Trợ cấp thôi việc, mất việc được hiểu là gì?
Trợ cấp thôi việc là một khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định theo điều 46 của Bộ luật lao động.
Trợ cấp mất việc theo quy định tại Điều 47 của Bộ Luật Lao động 2019 quy định trường hợp áp dụng, khi: Người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc năm 2023
Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền NSDLĐ phải trả cho người lao động trong hầu hết các trường hợp chắm dứt hợp đồng lao động. Đồng thời, trợ cấp thôi việc cũng có ý nghĩa giúp người lao động có kinh phí trang trãi trong thời gian tìm kiếm công việc mới. Vậy những trường hợp nào sẽ không được nhận khoản trợ cấp này?
Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Căn cứ vào đó, có thể thấy, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc nếu thuộc các trường hợp sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc một trong các trường hợp sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Chưa làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 BLLĐ năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở trở lên và đủ tuổi theo quy định. Với điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ tại năm 2021 là 55 tuổi 04 tháng, còn với lao động nam là 60 tuổi 03 tháng.
Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.
Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp được coi là lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Nếu không thuộc các trường hợp này mà tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên, người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.
Khi nghỉ việc không có trợ cấp thôi việc nhưng vẫn có thể hưởng các khoản nào?
Căn cứ quy định của BLLĐ năm 2019, khi nghỉ việc, dù không được hưởng trợ cấp thôi việc nhưng người lao động vẫn có thể được hưởng các khoản tiền sau nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, mọi người lao động đều được nhận khoản tiền này. Theo Điều 48 BLLĐ năm 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc (chậm nhất là 30 ngày) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động, trong đó có tiền lương cho những ngày người này đã làm việc.
Tiền trợ cấp mất việc làm
Căn cứ Điều 47 BLLĐ năm 2019, người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động mà bị chấm dứt hợp đồng do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được nhận trợ cấp mất việc làm.
Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Theo khoản 3 Điều 113 BLLĐ năm 2019, người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm mà phải nghỉ việc thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Trợ cấp thất nghiệp
Khoản tiền này sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động nếu người này đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng; đã nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng; chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo mẫu đơn hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mua hóa đơn điện tử của cơ quan thuế như thế nào?
- Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng
- Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thôi việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.
Pháp luật cũng không có yêu cầu gì về thủ tục đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự chọn cách thức để trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục gì.
Dù vậy, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo về thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.
Theo quy định, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Một điều cần lưu ý là người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên trước đó và đáp ứng điều kiện theo quy định thì mới được nhận trợ cấp thôi việc.