Công chức có thể được hiểu là những người làm trong các cơ quan nhà nước. Trường hợp những cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có nhiệm vụ, cần bổ sung nhân sự công chức thì công chức có thể được có quyết định đi biệt phái. Tuy nhiên, có những trường hợp công chức sẽ không được đi biệt phái. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Các trường hợp không được biệt phái công chức” qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Công chức là ai?
Công chức là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo trình độ đào tạo, công chức được phân thành:
1) Công chức loại A – có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên;
2) Công chức loại B – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng;
3) Công chức loại C – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp;
4) Công chức loại D – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp.
Theo ngạch chuyên môn, công chức được phân thành:
1) Công chức ngành hành chính – sự nghiệp;
2) Công chức ngành lưu trữ;
3) Công chức ngành thanh tra;
4) Công chức ngành tài chính;
5) Công chức ngành tư pháp;
6) Công chức ngành ngân hàng;
7) Công chức ngành hải quan;
8) Công chức ngành nông nghiệp;
9) Công chức ngành kiểm lâm;
10) Công chức ngành thủy lợi;
11) Công chức ngành xây dựng;
12) Công chức ngành khoa học kĩ thuật;
13) Công chức ngành khí tượng thủy văn;
14) Công chức ngành giáo dục, đào tạo;
15) Công chức ngành y tế;
16) Công chức ngành văn hóa – thông tin;
17) Công chức ngành thể dục, thể thao;
18) Công chức ngành dự trữ quốc gia.
Theo vị trí công tác, công chức được phân thành công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Chính phủ đã ban hành quy chế công chức quy định rõ chức vụ, quyền lợi, việc tuyển dụng, đào tạo, điều động, khen thưởng, kỉ luật và quy định những việc không được làm. Mỗi cán bộ ở từng vị trí công sở đều có tên gọi, chức vụ, chức danh rõ ràng. Chức danh phải thể hiện rõ cấp chức vụ, phù hợp với yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn nghĩa vụ của cấp chức vụ đó. Công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thừa hành công vụ của mình và có trách nhiệm liên quan đến việc thi hành công vụ của cấp dưới quyền.
Điều kiện để chuyển đổi từ viên chức sang công chức
Căn cứ Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 58 Luật Viên chức 2010 quy định việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức như sau:
– Viên chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự); Có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác và đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng; Khi cơ quan quản lý, sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức.
– Viên chức khi được tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được pháp luật quy định là công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội thì phải thực hiện quy trình xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức; đồng thời quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm là quyết định tuyển dụng.
– Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà pháp luật quy định là công chức khi bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch được bổ nhiệm; đồng thời được giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.
– Cán bộ, công chức được điều động về làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật về viên chức
Vậy căn cứ theo quy định nêu trên, viên chức được chuyển sang công chức nếu đáp ứng 3 điều kiện:
+ Thứ nhất: Đã làm việc 05 năm tại đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Thứ hai: Có trình độ, kinh nghiệm đáp ứng được vị trí việc làm mới;
+ Thứ ba: Cơ quan quản lý có nhu cầu tuyển dụng phù hợp với công việc của Viên chức đang đảm nhiệm. Theo đó, thì viên chức có đủ điều kiện nêu trên thì được xét chuyên qua công chức theo quy định.
Biệt phái công chức là gì?
Biệt phái công chức là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
Chế độ đối với công chức biệt phái
Căn cứ quy định của Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái như sau:
Thời hạn biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Chế độ, chính sách của công chức biệt phái thực hiện theo Điều 28 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, cụ thể:
– Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đượcbiệt phái đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
– Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
– Trường hợp công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 53 Luật Cán bộ, công chức năm và Hướng dẫn tại Điều 28 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, công chức được biệt phái được hưởng chế độ, chính sách sau:
– Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
– Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
– Trường hợp công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền, trình tự và thủ tục biệt phái công chức
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, thẩm quyền biệt phái được xác định là do người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
Về trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái công chức:
– Bước 1: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức nơi công chức công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;
Bước 2: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
Lưu ý: Trước khi quyết định biệt phái công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức cần gặp gỡ công chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Cách tính lương thêm giờ và thu nhập tăng thêm đối với công chức biệt phái
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 138/2020//NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức:
“Điều 28. Chế độ, chính sách đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
2. Cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
3. Trường hợp công chức được biệt phái đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, các chế độ chính sách vẫn áp dụng chung ngoài ra còn được hưởng chế độ ưu đãi nếu làm việc tại nơi có khó khăn về điều kiện kinh tế – xã hội.
Trường hợp được phép biệt phái công chức
Theo hướng dẫn tại Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về các trường hợp biệt phái công chức, thời hạn biệt phái công chức và thẩm quyền biệt phái công chức như sau:
“Điều 27. Biệt phái công chức
1. Biệt phái công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương đương với chức vụ hiện đang đảm nhiệm.
4. Thẩm quyền biệt phái công chức:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, các trường hợp được phép biệt phái công chức bao gồm:
– Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
– Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
Thời gian biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Công chức được cử biệt phái chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái, nhưng vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức cử biệt phái, kể cả trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được biệt phái đến giữ vị trí lãnh đạo, quản lý tương đương với chức vụ hiện đang đảm nhiệm.
Thẩm quyền biệt phái công chức thuộc về người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp không được biệt phái công chức
Căn cứ theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008 về biệt phái công chức:
Điều 53. Biệt phái công chức
1.Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Như vậy, không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Công chức hành chính văn thư là gì?
- Công chức nghỉ thai sản có được hưởng lương không?
- Bằng trung bình có được thi công chức không?
- Hình thức thi tuyển công chức
- Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Các trường hợp không được biệt phái công chức”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM, Ủy quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy uỷ quyền xác nhận độc thân, sổ xác nhận tình trạng hôn nhân, hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân…. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 53 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, công chức có thời hạn biệt phái công chức không quá 03 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp cơ quan chuyên môn cấp huyện của bạn không đủ nhân lực thì có thể biệt phái công chức từ cấp xã lên làm việc tại huyện, tuy nhiên, công chức được biệt phái phải đảm bảo đáp ứng đủ chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị nơi được biệt phái đến. Đồng thời, việc biệt phái công chức cấp xã này chỉ trong thời hạn tối đa không quá 3 năm, đối với một sô công việc thuộc ngành, lĩnh vực đặc thù thì đơn bị bạn phải áp dụng thời hạn biệt phái theo luật chuyên ngành.
Không. Thay vào đó, viên chức có thể được chuyển đổi sang thành công chức khi đủ các điều kiện theo quy định. Viên chức biệt phái không phải là trường hợp chuyển đổi viên chức sang công chức quy định tại Điều 42 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Do vậy trong thời gian biệt phái, viên chức biệt phái làm việc tại cơ quan khác không phải là công chức.