Thưa luật sư, Tôi mới thành lập doanh nghiệp. Vì mới thành lập cho nên chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như hiểu biết và các loại thuế doanh nghiệp cần phải nộp và các quy định của pháp luật về thuế. Luật sư có thể tư vấn cho tôi thêm những vấn đề liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào? Các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao? Có được hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp khi mới thành lập công ty hay không ? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ; Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013
- Thông tư 156/2013/TT-BTC
- Luật doanh nghiệp 2022
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 thì:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
Pháp luật hiện hành quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 như sau:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp) bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp doanh; doanh nghiệp tư nhân; công ty Nhà nước; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
Đối với các doanh nghiệp thành lập theo quy định của Pháp luật Việt nam phải nộp thuế đối với phần thu nhập chịu thế phát sinh tại Việt nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam (điểm a Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thong qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phân hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
-Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
-Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
-Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thong qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
-Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
-Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hang hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó
Doanh nghiệp nước ngoài nộp thuế như sau:
-Đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
+Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
+Nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.
-Đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã:
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ vó thu nhập chịu thuế theo quy định . Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng phải nộp thuế đối vói toàn bộ phần thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và có thu nhập chịu thuế ngoài các đối tượng đã nêu ở trên.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế:
Để khuyến khích tổng thể nền kinh tế, đảm bảo công bằng, thu hút đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và một số ngành, lĩnh vực quan trọng theo chính sách phát triển của nhà nước,
-Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại đại bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của nhà nước, sản xuất phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo.
-Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (lĩnh vực xã hội hóa) được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động. Đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực cac hôi hóa được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị được miễn thuế tối đa 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Còn các doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khan hoặc đặc biệt khó khăn thì được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.
-Doanh nghiệp thành lập mới tù dự án đầu tư tại địa bàn có điêu kiện kinh tế-xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo.
-Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% trong suốt thời gian hoạt động.
Ngoài các trường hợp trên cũng còn một số trường hợp khác cũng được giảm thuế:
-Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm: chi đào tạo nghề; chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; chi khám sức khỏe thêm trong năm; chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con; lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
-Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số tiền chi trả m cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp người chưa được nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Các quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đổi tên giấy khai sinh giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Điều này thẻ hiện bởi phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp rất trọng, bao gồm tất cả các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp. mặt khác, trong điều kiện nên kinh tế ngày càng phát triển, quy mô của hoạt động sản xuất, kinh doanh được mở rộng thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ ngày càng nhiều. Từ đó tạo nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu: bởi đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đồng thời là đối tượng chịu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó là phần thu nhập hợp pháp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hang hóa, dịch vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp nên nó phụ thuộc và két quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và thường gắn với chính sách kinh tế-xã hội của đất nước trong từng thời kỳ do đó thuế thu nhạp doanh nghiệp có tính ổn định không cao và khá phức tạp.
Tại điểm c khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có đề cập tới doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú còn không rõ ràng. Về lý thuyết, luật pháp cũng như quyền đánh thuế của quốc gia thì khi một chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ quốc gia khác, nếu có thu nhập phát sinh do hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ quốc gia khác, nếu có thu nhập phát sinh do hoạt động kinh doanh thì chủ thể kinh doanh đó có trách nhiệm phải đóng thuế. Như vậy tức là khi doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà không phân biệt thu nhập chịu thuế đó có liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú là không cần thiết.