Sang năm mới, các đợt cao điểm tuần tra của cảnh sát giao thông ngày càng nhiều. Nhiều người thắc mắc sang năm 2022, mức phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông có gì thay đổi. Cụ thể những lỗi nào để có thể nắm bắt và tránh rơi vào các trường hợp đáng tiếc. Và để tìm hiểu xem việc xử phạt giao thông có điểm gì khác so với năm 2021? Các mức phạt vi phạm giao thông mới nhất từ năm 2022 sẽ như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP vừa được Chính Phủ ban hành. Có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 nhiều hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ bị tăng nặng mức xử phạt so với Nghị định số 100/2019/NĐ-CP trước đó và có mức tăng cao nhất lên tới 60 – 70 triệu đồng.
Bên cạnh đó, luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020, có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 cũng có quy định, sẽ tăng mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ 40 triệu lên 75 triệu đồng.
Theo đó, cụ thể các mức phạt vi phạm giao thông mới nhất từ 2022 có sự thay đổi như sau:
Người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt tới 600.000 đồng
Theo điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Người điều khiển xe có các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:
– Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
– Đội “mũ bảo hiểm ”không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ;
– Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
– Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
Trong khi đó, theo Điểm i, k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy trên đường sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đến 300.000 đồng.
Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn bị phạt 12 triệu đồng
Trước năm 2022, theo điểm c khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP mức phạt đối với việc sử dụng Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng dưới 6 tháng chỉ có 400.000 đến 600.000 đồng.
Trường hợp Giấy phép lái xe hết hạn từ 6 tháng trở lên: từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã rút thời gian giấy phép lái xe ô tô hết hạn làm căn cứ tính mức xử phạt từ 06 tháng xuống còn 03 tháng. Mức xử phạt cũng được tăng lên:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn dưới 3 tháng;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn từ 3 tháng trở lên.
Tăng mức phạt với hành vi điều khiển xe không có Giấy phép lái xe
Theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123 đối với người điều khiển các loại xe sau đây không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, mức phạt như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô
(Trước đó, mức phạt là từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng);
– Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh
(Trước đó là từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng);
– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
(Trước đó: từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng).
Còn mức phạt đối với việc điều khiển xe không mang Giấy phép lái xe vẫn không đổi:
+Với xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô: từ 100.000 đến 200.000 đồng.
+Với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô: từ 200.000 đến 400.000 đồng
Tăng mức phạt hành vi che biển số xe ô tô, xe gắn máy
-Tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng khi:
+Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí;
+Gắn biển số không rõ chữ, số;
+Gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
+Sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Trong khi đó, năm 2021, hành vi che biển số xe chỉ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng.
-Đồng thời, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi:
+Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định;
+Gắn biển số không rõ chữ, số;
+Gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
+Sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Tăng mức phạt xe ô tô nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc
Nghị định 123/2021/NĐ-CP tăng mức phạt gần như gấp đôi đối với hành vi xe ô tô chở hành khách, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, vận chuyển hàng hóa.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe có hành vi:
– Đón, trả khách trên đường cao tốc;
– Nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
Ngoài ra, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép từ 02 đến 04 tháng.
Với năm 2021, chỉ xử phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với hành vi này.
Tăng mức phạt với mọi trường hợp vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Theo khoản 14 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức xử phạt người điều khiển xe ô tô có hành vi vi phạm về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng quy định như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
+ Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm về giấy phép lưu hành dưới đây:
(Trước đây, phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng).
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
(Bổ sung mức phạt này so với quy định trước đó)
– Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
+ Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
+ Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
(Năm 2021, chỉ phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng).
Chỉ còn 3 mức vi phạm đối với xe chở quá tải trọng
Đối với người điều khiển xe chở quá tải trọng, trước đây gồm 5 mức phạt lần lượt là:
Quá tải 10-20%; 20-50%; 50-100%; 100-150% và trên 150% với mức phạt 1.000.000 đến 16.000.000 đồng.
Tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP chỉ quy định còn 3 mức xử lý với mức phạt tương ứng như sau:
– Quá tải 10-20%: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng;
– Quá tải 20-50%: Phạt tiền từ 13.000.000 đến 15.000.000 đồng;
– Quá tải trên 50%: Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng.
Tăng mức phạt với hành vi bán, sản xuất biển số xe trái phép
Hành vi bán biển số trái phép tại Nghị định mới có mức phạt như sau:
– Cá nhân: từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng (năm 2021 chỉ phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng);
– Tổ chức: từ 20.000.000 đến 24.000.000 đồng (năm 2021 chỉ phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng).
Ngoài ra, hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cũng tăng mức phạt như sau:
– Cá nhân: từ 30.000.000 đến 35.000.000 đồng (năm 2021 chỉ phạt từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng);
– Tổ chức: từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng (năm 2021 chỉ phạt từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng).
Phạt nặng hơn hành vi đua xe trái phép
Khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép, bao gồm:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép
(trước đó từ 7.000.000 đến 8.000.000 đồng);
– Phạt tiền từ 20.000.000 đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép
(Trước năm 2022, phạt tiền từ 8.000.000 đến 10.000.000 đồng).
Thay đổi quy định xử phạt xe chở khách quá số người quy định
Nghị định cũ quy định phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng/người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt).
Theo quy định mới, giữ nguyên mức phạt/người vượt quá quy định nhưng nâng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Các mức phạt vi phạm giao thông mới nhất từ 2022. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan, dịch vụ luật sư tư vấn hình sự, luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008:
Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở 1 người, trừ trường hợp sau thì được chở tối đa 2 người:
– Chở người bệnh đi cấp cứu;
– Trẻ em dưới 14 tuổi;
– Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp trên người điều khiển được phép kẹp 3 mà không vi phạm.
Theo Điều 22 Luật giao thông đường bộ:
Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác theo thứ tự:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh; hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.