Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Minh Thuận, tôi là một người lao động tự do nên không tìm hiểu rõ những vấn đề liên quan tới tổ chức tín dụng. Theo tôi biết thì ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng, bên cạnh đó chắc hẳn có các loại hình khác nữa, không rõ đó là các loại hình nào. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi thắc mắc các loại hình tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Các loại hình tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Tổ chức tín dụng là gì?
Tại Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) giải thích tổ chức tín dụng như sau:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân
Các loại hình tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành
Theo như quy định trên thì tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng theo quy định của pháp luật ngân hàng, bao gồm: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán theo tài khoản. Tổ chức tín dụng là ngân hàng không bị hạn chế phạm vi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Ngoài các hoạt động kinh doanh ngân hàng, tổ chức tín dụng là ngân hàng còn được thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác như bảo quản tài sản quý hiếm, tư vấn tài chính…
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
+ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ Ngân hàng chính sách là ngân hàng do Chính phủ thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nước.
+ Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định như là nội dung kinh doanh thường xuyên như, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Các công ty tài chính như công ty tài chính bán hàng, công ty tài chính tiêu dùng, công ty tài chính doanh nghiệp. Các công ty tài chính sở hữu một hình thức trung gian về tài chính tín dụng cố định. Các công ty tài chính thực hiện việc đi huy động các vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau, thực hiện nhận các khoản tiền gửi từ các tổ chức, điều chỉnh các khoản tiền gửi cho phù hợp và quản lí nó, tiến hành việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu hoặc trái phiếu để phát tín hiệu đến các công ty và các tổ chức với mục đích là huy động vốn đầu tư.
Ngoài ra các công ty tài chính còn thực hiện việc huy động và nhận vốn đầu tư ra thì công ty này cũng sẽ là nguồn đầu tư tiềm năng và cho vay dưới các hình thức khác nhau : vay tiêu dùng, vay tín dụng, vay theo kỳ khoản, vay trả góp,…Phát hành các loại thẻ tín dụng, cho thuê tài chính khi được sự cho phép của Ngân hàng nhà nước
Tổ chức tài chính vi mô
Tổ chức tài chính vi mô là một loại hình tổ chức tài chính chủ yếu sẽ thực hiện các hoạt động ngân hàng nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu cá nhân hay hộ gia đình có mức thu nhập thấp và doanh nghiệp nhỏ.
Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Quỹ tín dụng nhân dân thuộc loại hình tổ chức kinh tế tập thể, hoạt động theo nguyên tắc tự bù đắp chi phí để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo giấy phép, chủ yếu trong phạm vi các thành viên. Quỹ hoạt động thường dưới sự bảo trợ của ngân hàng nhà nước, lãi suất tiền gửi và cho vay thường là linh hoạt, thực chất là các thành viên cùng góp vốn để kinh doanh tiền tệ.
Trên thực tế hiện nay, quỹ tín dụng dân dân đóng một vai trò rất lớn trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho nhân dân. Trong đó, đặc biệt là người dân tại những khu vực nông nghiệp và nông thôn có kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn không chỉ được vay vốn để sản xuất kinh doanh mà họ có điều kiện, cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Điều này giúp cho người dân khó khăn giải quyết được vấn đề kinh tế trong làm ăn, buôn bán mà họ còn có nơi an toàn và thuận tiện để đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm của mình. Chính các nguồn vốn huy động tại chỗ này mới là nền tảng cơ sở căn bản và lâu dài để các quỹ tín dụng nhân dân có thể cho các thành viên của mình vay vốn nhằm xóa đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn tín dụng đen vùng nông nghiệp nông thôn, cải thiện đời sống, nhiều hộ vươn lên giàu có.
Ý nghĩa của việc phân loại tổ chức tín dụng?
Việc phân loại tổ chức tín dụng thành các tổ chức bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát việc hoạt động cụ thể như sau:
Ý nghĩa đối với các tổ chức tín dụng:
Việc phân loại tổ chức tín dụng thành các tổ chức bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân có ý nghĩa giúp cho tổ chức tín dụng biết mình nằm ở nhóm nào, áp dụng văn bản pháp luật nào để từ đó tuân thủ theo đúng pháp luật.
Ý nghĩa đối với nhà nước:
Việc phân loại các tổ chức tín dụng thành các tổ chức bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân có ý nghĩa giúp nhà nước căn cứ vào đó áp dụng biện pháp đảm bảo an toàn đối với từng loại hình, căn cứ để giới hạn hoạt động phù hợp với bản chất, chức năng, nghiệp vụ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Các loại hình tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Pháp luật về quản lý Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng
- Điều kiện thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng
- Tổ chức tín dụng là gì? Hoạt động của tổ chức tín dụng?
Câu hỏi thường gặp
Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 có quy định về các phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt như sau:
Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) là một trong các phương án sau đây:
– Phương án phục hồi;
– Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp;
– Phương án giải thể;
– Phương án chuyển giao bắt buộc;
– Phương án phá sản.
Hiện nay, quyền hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 8 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 như sau:
– Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của Luật các tổ tín dụng 2010 và các quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
– Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
Căn cứ Điểm b khoản 1 Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định như sau:
Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau đây:
– Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
– Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý.