Công chức khi vi phạm nội quy của cơ quan nhà nước, quy định pháp luật có thể bị áp dụng những hình thức xử lý kỷ luật nào? Khi nào công chức bị buộc thôi việc? Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật công chức?
Căn cứ khoản 1 Điều 79 Luật cán bộ công chức 2008 sửa đổi bổ úng 2019 quy định các hình thức kỷ luật đối với công chức như sau:
Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
1, Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
Như vậy, theo định trên, có 06 hình thức kỷ luật áp dụng với công chức. Trong đó, hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Hay nói cách khác, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo có thể bị áp dụng 04 hình thức kỷ luật là: Khiển trách, Cảnh cáo, Hạ bậc lương, Buộc thôi việc. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo có thể bị áp dụng 05 hình thức kỷ luật là: Khiển trách, Cảnh cáo, Giáng chức, Cách chức, Buộc thôi việc.
Nội dung các hình thức kỷ luật đối với công chức
Hình thức kỷ luật khiển trách đối với công chức
Căn cứ Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách:
+ Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
+ Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
+ Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
+ Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
+ Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
+ Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
+ Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức
Hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với công chức
Căn cứ Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định công chức có hành vi thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bị áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tái phạm;
+ Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các hành vi trong trường hợp bị cảnh cáo.
+Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn.
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với công chức
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Căn cứ Điều 10 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định công chức có hành vi thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bị áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương, cụ thể như sau:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
+ Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các hành vi trong trường hợp bị khiển trách.
Hình thức kỷ luật giáng chức đối với công chức
Căn cứ Điều 11 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định công chức có hành vi thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cụ thể như sau:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
+ Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; Hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn.
+ Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các hành vi trong trường hợp bị khiển trách.
Hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Căn cứ Điều 12 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định công chức có hành vi thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bị áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức, cụ thể như sau:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức mà tái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
+ Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; Hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngán chặn.
+ Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các hành vi trong trường hợp bị khiển trách; nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ;
+ Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức
Căn cứ Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định công chức có hành vi thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức, cụ thể như sau:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;
+ Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các hành vi thuộc trường hợp bị khiển trách.
+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
+ Ngoài ra, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công; Hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Quy định về xử lý kỷ luật công chức đã nghỉ hưu
Câu hỏi thường gặp
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm;
Bước 2: Thành lập Hội đồng kỷ luật;
Bước 3: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp đặc biệt do luật định thì có thể không phải không cần tổ chức họp kiểm điểm và thành lập hội đồng kỷ luật.
Trình tự họp hội đồng kỷ luật công chức diễn ra như sau:
+ Đầu tiên, Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của công chức có hành vi vi phạm và các tài liệu khác có liên quan.
+ Tiếp theo, công chức có hành vi vi phạm đọc bản tự kiểm điểm.
Trường hợp công chức có hành vi vi phạm vắng mặt nhưng có bản kiểm điểm thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay; trường hợp có mặt nhưng không làm bản tự kiểm điểm hoặc vắng mặt và không có bản kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này.
+ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm. Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến.
+ Sau đó, công chức có hành vi vi phạm phát biểu ý kiến.
+ Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu về việc có kỷ luật hay không kỷ luật.
+ Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp.
i) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật ký biên bản cuộc họp.