Nghị định số 02/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản, có hiệu lực từ ngày 01/3/2022. Bao gồm các nội dung về điều kiện kinh doanh bất động sản mới nhất từ 2022; về các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản;… Vậy theo quy định mới cá nhân không được kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022? Bài viết dưới đây của Luật sư X chúng tôi sẽ làm rõ về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Luật kinh doanh bất động sản năm 2014
Nội dung tư vấn
Cá nhân không được kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022?
Theo điểm a khoản 2 Điều 76 Luật Đầu tư 2020 quy định:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
Tương tự khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 cũng quy định:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật
Như vậy có thể thấy, cá nhân kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trừ trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên. Tuy nhiên, trường hợp này phải kê khai nộp thuế dù không phải thành lập doanh nghiệp.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP, ngoài cá nhân bán, chuyển nhượng bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên nêu trên thì cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản cũng là đối tượng được kinh doanh mà không cần thành lập doanh nghiệp:
– Dịch vụ môi giới bất động sản.
– Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
– Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản…
Các hoạt động kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp
Đồng thời, Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP; đã liệt kê các hoạt động kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp gồm:
– Bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách.
– Bất động sản mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua là tài sản công.
– Tổ chức tín dụng, ngân hàng, công ty quản lý tài sản AMC, VAMC bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đang được dùng để bảo lãnh, thế chấp nhằm thu hồi nợ.
– Bán nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất theo quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
– Bán nhà, công trình thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
– Chuyển nhượng, bán bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh.
Như vậy, từ ngày 01/3/2022 theo quy định tại Nghị định 02/2022/NĐ-CP; cá nhân vẫn được quyền kinh doanh bất động sản nhưng chỉ những cá nhân thuộc trường hợp nêu tại Điều 5 Nghị định ở trên mới được kinh doanh bất động sản.
Điều kiện kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP gồm:
– Thành lập doanh nghiệp, trong đó có ngành nghề kinh doanh bất động sản (quy định cũ tại yêu cầu phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP).
– Công khai thông tin về doanh nghiệp, bất động sản đưa vào kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và còn lại đang tiếp tục kinh doanh trên Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án hoặc tại sản giao dịch bất động sản.
Nếu những thông tin này có sự thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi (điều kiện mới được bổ sung)
– Các bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện tại Điều 9, Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản: Không bị kê biên để thi hành án, không có tranh chấp, có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với đất trong Sổ đỏ hoặc có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất…
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Cá nhân không được kinh doanh bất động sản từ 01/3/2022? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa những người sau đây thì được miễn thuế thu nhập cá nhân:
– Giữa vợ với chồng.
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu.
– Bố vợ, mẹ vợ với con rể.
– Ông nội, bà nội với cháu nội.
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
– Anh chị em ruột với nhau.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
– Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản. Cụ thể, người dự thi sát hạch phải đạt điểm thi theo quy định sau:
+ Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100);
+ Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).