Trước tình hình dịch bệnh covid 19 lan rộng trên phạm vi toàn thế giới, đe dọa sự an toàn tính mạng sức khỏe của con người. Một số cá nhân, tổ chức lợi dụng sự lo lắng nhiễm bệnh do chưa được tiêm vaccine của người dân, để bán ra thị trường vaccine giả, nhằm trục lợi. Vậy pháp luật quy định hành vi buôn bán vaccine covid 19 giả bị xử lý như thế nào? Trong nội dung bài này, phòng tư vấn Luật hình sự của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Vaccine covid 19 giả là gì?
Căn cứ khoản 13 Điều 2 Luật dược 2016 quy định về vaccine như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
13, Vắc xin là thuốc chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch được dùng với Mục đích phòng bệnh, chữa bệnh.
Theo quy định này, vaccine covid 19 là thuốc. Trong vaccine có chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch được dùng với mục đích phòng bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ khoản 33 Điều 2 Luật dược 2016 quy định về thuốc giả. Mà vaccine là thuốc nên vaccine covid 19 giả có một trong các dấu hiệu sau:
+ Vaccine covid 19 giả không có dược chất, dược liệu.
+ Vaccine covid 19 giả có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu.
+ Vaccine covid 19 giả có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình bảo quản, lưu thông phân phối.
+ Vaccine covid 19 giả được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm giả mạo nhà sản xuất, nước xuất xứ hoặc nước sản xuất.
Buôn bán vaccine giả bị phạt bao nhiêu năm tù?
Vaccine giả được sản xuất với quy trình không đảm bảo vệ sinh an toàn, các dược liệu được sử dụng không qua kiểm kiểm định chất lượng,… nên có thể gây nguy hiểm đến tính mạng sức khỏe cho người sử dụng. Do đó, buôn bán vaccine giả là hành vi vô cùng nguy hiểm, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 194 Bộ luật hình sự năm 2015 sủa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
Tùy vào hành vi, tính chất, mức độ nguy hiểm trong từng trường hợp cụ thể, cá nhân, tổ chức sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt khác nhau, cụ thể như sau:
Cá nhân có hành vi buôn bán vaccine covid 19 giả
- Buôn bán vaccine covid 19 giả bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Căn cứ khoản 1 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 2015 sủa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1, Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Vaccine covid 19 là thuốc phòng bệnh nên hành vi buôn bán vaccine giả bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Trường hợp buôn bán vaccine covid 19 giả bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm
Căn cứ khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 2015 sủa đổi, bổ sung năm 2017 quy định buôn bán vaccine covid 19 giả bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Buôn bán qua biên giới;
+ Vaccine giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Trường hợp buôn bán vaccine covid 19 giả bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Căn cứ khoản 3 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 2015 sủa đổi, bổ sung năm 2017 quy định buôn bán vaccine covid 19 giả bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vaccine giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Trường hợp buôn bán vaccine covid 19 giả bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Căn cứ khoản 4 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 2015 sủa đổi, bổ sung năm 2017 quy định buôn bán vaccine covid 19 giả bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
+ Làm chết 02 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Hình phạt bổ sung với hành vi buôn bán vaccine covid 19 giả
Căn cứ khoản 5 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 2015 sủa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân thương mại có hành vi buôn bán vaccine covid 19 giả
Căn cứ khoản 6 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 2015 sủa đổi, bổ sung năm 2017 quy định pháp nhân thương mại có hành vi buôn bán vaccine covid 19 giả bị phạt như sau:
+ Pháp nhân có hành vi buôn bán vaccine giả bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 194, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 194, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
+ Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 194, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
+ Pháp nhân thương mại gây thiệt hại hoặc có nguy cơ cao gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
+ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Sản xuất vaccine covid 19 giả bị phạt bao nhiêu tiền?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung với hành vi buôn bán vaccine giả như sau:
+ Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này (trừ trường hợp bị áp dụng biện pháp tiêu hủy tang vật hoặc buộc đưa khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đã tái xuất hàng giả).
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi buôn bán vaccine covid 19 giả như sau:
+ Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm, trừ trường hợp áp dụng biện pháp buộc đưa khỏi lãnh thỏ Việt Nam hoặc đã tái xuất hàng giả;
+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi buôn bán vaccine giả.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định hành vi buôn bán vaccine covid 19 giả bị xử phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp vaccine giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp vaccine giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vaccine giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp vaccine giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
+ Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp vaccine giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp vaccine giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.