Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thông tin về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo luật dân sự. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam việc chó được thả rong trở nên khá phổ biến, chính vì thế sẽ dẫn đến nguy cơ những loài chó vào các mùa bệnh dại trong năm sẽ tấn công con người và gây ra những thiệt hại về tài sản hoặc sức khoẻ. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo luật dân sự được quy định như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo luật dân sự. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Súc vật là con vật gì?
Hiện nay pháp luật chưa quy định cụ thể súc vật là gì. Tuy nhiên theo từ điển tiếng Việt ta có thể hiểu súc vật là vật nuôi trong nhà được thuần dưỡng, huấn luyện, được thuần hóa hoàn toàn hoặc thuần hóa một phần và sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, giải trí, thể thao, bầu bạn và các công việc khác.
Đặc điểm của súc vật là:
- Đã được con người thuần dưỡng trở thành các vật nuôi ở trong nhà với mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của con người. Ví dụ như các loài động vật được nuôi như trâu, bò, lợn, dê, … để lấy thịt hoặc lấy sức kéo.
- Đã được con người thuần dưỡng trở thành các vật nuôi ở trong nhà với mục đích về tinh thần. Ví dụ như các loài động vật như chim, chó, mèo được nuôi làm cảnh.
Súc vật gây thiệt hại cho hàng xóm có phải bồi thường?
Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 584.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được, nếu súc vật nhà mình gây thiệt hại cho hàng xóm, với vai trò là chủ sở hữu, bạn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nhà hàng xóm, tuy nhiên sẽ có một số trường hợp bạn sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường, đó là trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại (tức hàng xóm của bạn).
Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo luật dân sự
Theo quy định tại Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:
– Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do súc vật gây tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:
– Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
– Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật Dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
- Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo luật dân sự″. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giải thể doanh nghiệp; hướng dẫn giải thể doanh nghiệp, kết hôn với người nước ngoài của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của BLTTDS 2015 quy đinh, nếu hàng xóm không chịu bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra thì bạn có quyền khởi kiện để bảo vệ lợi ích của mình.
Theo quy định tại Điều 588 BLDS 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại như sau: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Theo quy định tại Điều 589 BLDS 2015 quy định về xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
– Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Theo quy định tại Điều 590 BLDS 2015 quy định về xác định thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
– Thiệt hại khác do luật quy định.