Trẻ vị thành niên là đối tượng lao động đặc biệt. Pháp luật có những quy định chung về sử dụng lao động là trẻ em. Bóc lột sức lao động đó là trách nhiệm của người lao động lớn hơn quyền lợi mà đáng lẽ ra họ phải được hưởng. Người sử dụng lao động hiện nay lợi dụng sức lao dộng của nhân viên mà không trả các phúc lợi thực tế. Trong pháp luật nước ta có quy định về ứng xử trong đời sống lao động và quy định xử lý các hành vi vi phạm. Vậy hành vi bóc lột sức lao động trẻ vị thành niên bị xử phạt như thế nào? hãy cùng Luật sư x tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về sử dụng lao động là trẻ vị thành niên
Theo Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 , lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 quy định 4 nguyên tắc khi sử dụng lao động chưa thành niên, bao gồm:
– Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
– Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
– Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
– Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Các công việc được tuyển dụng, sử dụng lao động chưa thành niên
Các công việc được tuyển dụng, sử dụng người từ dưới 13 tuổi
Theo khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2019 , người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm các công việc sau đây: công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi.
Lưu ý: Việc tuyển dụng, sử dụng lao động dưới 13 tuổi phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh.
Các công việc được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi
Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 , bao gồm:
- Biểu diễn nghệ thuật.
- Vận động viên thể thao.
- Lập trình phần mềm.
- Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).
- Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.
- Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.
- Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
- Nuôi tằm.
- Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
- Chăn thả gia súc tại nông trại.
- Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.
- Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.
Các công việc được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 , người sử dụng lao động có thể tuyển dụng, sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tham gia lao động trừ các công việc hoặc các nơi cấm sử dụng lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 (nêu tại mục 6 dưới đây).
- Nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ
- Biểu diễn nghệ thuật.
- Vận động viên thể thao.
- Viết văn, viết báo.
- Lập trình phần mềm.
- Các nghề truyền thống: chấm men gốm; làm giấy dó; làm nón lá; se nhang; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen.
- Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp… để gắn trên tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.
- Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.
- Gói nem, gói kẹo, gói bánh (trừ trường hợp vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
- Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.
- Đưa tin, thư bưu phẩm, bưu kiện; đóng gói bưu phẩm.
- Bán hàng tận nhà; bán hàng qua điện thoại; bán hàng trực tuyến.
- Đánh giày; chế biến, bán hàng thực phẩm trên hè phố.
- Gia sư; quét dọn, giúp việc trong các gia đình; phụ giúp vệ sinh nhà cửa.
- Bảo vệ, trông xe các cơ quan, doanh nghiệp, nhà hàng.
- Thu tiền từ máy bán hàng tự động, ghi số từ các đồng hồ; thu ngân, bán hàng trong siêu thị.
- Công việc trong nhà hàng, quán ăn, quán cà phê: lễ tân, pha chế đồ uống, phụ bàn, phụ bếp, đầu bếp, tạp vụ.
- Công việc văn phòng: photo, đánh máy, trực điện thoại.
- Dịch vụ bán hàng: quần áo, giày dép, sách báo, tạp hóa.
- Sơ chế nông sản: phân loại, gọt vỏ, bóc vỏ, tách nhân, đóng gói.
- Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
- Nuôi gia súc, gia cầm, nuôi giun, dế, côn trùng không độc hại, nguy hiểm.
- Nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm ban đêm
- Biểu diễn nghệ thuật.
- Vận động viên thể thao.
Bóc lột sức lao động trẻ vị thành niên là hành vi bị nghiêm cấm
Căn cứ theo Điều 8 Bộ luật lao động 2019 có liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động như sau:
+ Phân biệt đối xử trong lao động.
+ Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
+ Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
+ Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
+ Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
+ Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
+ Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Bóc lột sức lao động trẻ vị thành niên bị xử phạt như thế nào?
Điều 13 Nghị định 28/2020 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quy định như sau:
– Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo một trong các mức sau đây:
+ Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
+ Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép.
– Biện pháp khắc phục hậu quả
+ Buộc trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ tư vấn về vấn đề “Bóc lột sức lao động trẻ vị thành niên bị xử phạt như thế nào?” Hy vọng rằng những thông tin mà chúng tôi mang lại sẽ giải đáp thắc mắc được hết câu hỏi của bạn và từ đó bạn có thể giúp đỡ cho người bạn nước ngoài của bạn. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Dịch vụ luật sư Bắc Giang một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Bóc lột lao động xử phạt như thế nào?
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo luật dân sự 2015
- Ai ra quyết định Ban thanh tra nhân dân
Câu hỏi thường gặp
Hành vi vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em còn có thể bị xử lý hình sự theo Điều 296 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, người nào sử dụng người dưới 16 tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định sẽ bị xử Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi.
Với tội danh này, người phạm tội bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm nếu phạm tội trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha mẹ thì cha mẹ phải bồi thường thiệt hại. Người chưa đủ 15 tuổi được xác định là không có khả năng chịu trách nhiệm bồi thường. Hơn nữa, bản thân họ vẫn chịu sự giám sát quản lý của cha mẹ nên khi họ gây thiệt hại, cha mẹ được xem là có lỗi trong việc quản lý (lỗi suy đoán) nên cha mẹ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, nếu tài sản của cha mẹ không đủ mà con có tài sản riêng thì cha mẹ được lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì bản thân họ phải bồi thường bằng tài sản của mình. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được xác định là có năng lực chịu trách nhiệm bồi thường, đồng thời người trong độ tuổi này có thể tham gia ký kết một số hợp đồng, giao dịch dân sự (bao gồm cả hợp đồng lao động). Tuy nhiên, nếu người gây thiệt hại không đủ tài sản để bồi thường thì cha mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
– Trường hợp người chưa thành niên gây thiệt hại mà có người giám hộ thì sẽ xử lý như sau:
+ Nếu người được giám hộ có đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;
+ Nếu người được giám hộ không có hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình.
+ Nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản để bồi thường.