Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Thắng, vừa rồi tôi có đi xin xác nhận về việc giảm trừ gia cảnh bởi mẹ tôi hiện đã 53 tuổi. Như những gì tôi nghe qua thì tuổi này đã đủ để giảm trừ gia cảnh rồi. Nhưng tôi lại bị phường vì chối với lí do không đủ tuổi, tôi băn khoăn vậy theo đúng quy định của pháp luật hiện hành thì bố mẹ bao nhiêu tuổi mới được giảm trừ gia cảnh. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi về bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh theo quy định không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh theo quy định?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Giảm trừ gia cảnh được định nghĩa trong tinh thần của Luật thuế thu nhập cá nhân. Nhằm vào những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nhất định so với mặt bằng chung của xã hội, Nhà nước đã quy định gia cảnh khi thuộc một số trường hợp nhất định.
Giảm trừ gia cảnh sẽ áp dụng giảm trừ cho hai đối tượng:
– Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người chịu thuế thu nhập cá nhân;
– Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào người nộp thuế..
Ý nghĩa của giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Việc ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế thuế thu nhập cá nhân là phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo công bằng cho đối tượng nộp thuế.
Trên thực tế, giảm trừ gia cảnh sẽ có hai ý nghĩa 2 khía cạnh chính sau:
– Về mặt đạo đức xã hội;
– Về mặt kinh tế.
Về mặt đạo đức xã hội, giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa rất quan trọng. Tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính chất đạo đức đối với những người thân thuộc trong gia đình. Từ đó củng cố tình đoàn kế, phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau.
Việc tôn trọng các nghĩa vụ vật chất đối với những thành viên trong gia đình, người thân thích là một trong những nét truyền thống văn hóa của các quốc gia phương Đông. Chính vì thế việc quy định này nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của nhà nước.
Về kinh tế, giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân chịu thuế là việc loại khỏi thu nhập tính thuế. Đây là biện pháp nhằm tái tạo sức lao động của người chịu thuế thu nhập cá nhân. Tạo điều kiện cho người lao động có năng suất cao hơn hoặc chí ít không thấp hơn mức trước đó.
Bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh theo quy định?
Theo điểm d, đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
Theo đó, cha mẹ của đối tượng nộp thuế có thể là người phụ thuộc nếu thỏa mãn:
– Trường hợp trong độ tuổi lao động đáp ứng đồng thời các điều kiện:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Trường hợp ngoài độ tuổi lao động: phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Độ tuổi lao động thường được xác định căn cứ vào tuổi nghỉ hưu. Điều 169 Bộ luật lao động hiện hành quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, cha mẹ người nộp thuế có thể là người phụ thuộc khi trong và ngoài độ tuổi lao động, tuy nhiên cần thỏa mãn các điều kiện cụ thể theo quy định pháp luật.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Theo quy định thì vợ liệt sỹ được hưởng chế độ gì khi chết?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có lời giải đáp như: Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương như thế nào, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn tra cứu giảm trừ gia cảnh mới nhất
- Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2021
- Các khoản được giảm trừ và mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ GC cụ thể như sau:
– Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ GC một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
Theo quy định của pháp luật, giảm trừ gia cảnh được tính như sau:
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân:
– Người nộp thuế có nhiều nguồn tiền kinh doanh, tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
– Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân:
– Người phụ thuộc phải đăng ký giảm trừ với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế.
+Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan nhà nước cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ lúc đăng ký.
+ Trong trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế được thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần cho một người trong một năm tính thuế. Nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì cần phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Người phụ thuộc là con cái: Có thể là con đẻ, con ngoài giá thú, con nuôi hợp pháp, con riêng, của vợ hoặc chồng dưới 18 tuổi. Trên 18 tuổi nếu bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động. Ngoài ra, con cái đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học, trường nghề, trung học chuyên nghiệp ở nước ngoài hoặc Việt Nam.
Trường hợp khác đi kèm: Người phụ thuộc là chồng, vợ của người nộp thuế, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ vợ, cha vợ, mẹ chồng, cha chồng, mẹ kế, cha dượng, mẹ nuôi, cha nuôi hợp pháp.
Các trường hợp là cá nhân không nơi nương tựa: Anh ruột, em ruột, chị ruột, cháu ruột, bà nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, dì ruột, cô ruột, chú ruột, bác ruột, người trực tiếp nuôi dưỡng khác.