Chào Luật sư, con trai tôi vừa mới tốt nghiệp ra trường. Trước đây cháu học ngành công tác quản lý xã hội. Hôm trước, bạn tôi có đến chơi nhà, ông ấy làm trong cơ quan nhà nước. Ông ấy nói hiện giờ đang thiếu vị trí Ban thanh tra nhân dân hỏi tôi có muốn đưa cháu vào không. Tuy nhiên việc tuyển dụng có chút khó khăn, phải ôn luyện các nội dung, trong đó có thi phần biên bản giám sát của ban thanh tra nhân dân. Không biết hiện nay quy định về Biên bản giám sát của Ban thanh tra nhân dân như thế nào? Biên bản giám sát của Ban thanh tra nhân dân gồm những gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề trên, Luật sư X xin được tư vấn cho bạn như sau:
Cơ quan nào thực hiện chức năng thanh tra?
Căn cứ Điều 4 Luật Thanh tra 2010 quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra như sau:
“1. Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:
a) Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ);
c) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh);
d) Thanh tra sở;
đ) Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện).
2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.”
Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân là làm những gì?
+ Giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;
+ Xác minh những vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao;
+ Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan tổ chức, đơn vị;
+ Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân phát hiện sai phạm và có thành tích trong công tác;
+ Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.
Nguyên tắc hoạt động của ban thanh tra nhân dân thế nào?
Căn cứ tiểu mục 1 Mục III Hướng dẫn 02/HD-CĐN năm 2018 quy định như sau:
“a) Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
b) Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do ban chấp hành công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.”
Biên bản giám sát của Ban thanh tra nhân dân gồm những gì?
Căn cứ tiểu mục 3 Mục III Hướng dẫn 02/HD-CĐN năm 2018 quy định như sau:
3. Hoạt động giám sát của ban thanh tra nhân dân
a) Phạm vi giám sát
– Phạm vi giám sát của ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm những nội dung sau:
+ Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ năm học (hoặc nhiệm vụ công tác năm) của cơ quan, đơn vị;
+ Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị; việc thực hiện công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Tổ chức ban thanh tra nhân dân như thế nào?
a) Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Giáo dục (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có tổ chức công đoàn cơ sở. Công đoàn cấp trên cơ sở không thành lập ban thanh tra nhân dân, riêng Công đoàn Cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo do tính chất đặc thù có thể thành lập ban thanh tra nhân dân.
b) Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là hội nghị CBCCVC) bầu ra. Ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do hội nghị người lao động bầu ra. Nhiệm kỳ của ban thanh tra nhân dân là hai năm.
c) Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có từ 3 hoặc 5 hoặc 7 hoặc 9 thành viên. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, ban chấp hành công đoàn cơ sở dự kiến số lượng thành viên ban thanh tra nhân dân và do hội nghị CBCCVC hoặc hội nghị người lao động quyết định.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính đặc thù hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh phân tán thì ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định số lượng thành viên ban thanh tra nhân dân phù hợp, đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
d) Ban thanh tra nhân dân có trưởng ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu 1 phó trưởng ban. Ban thanh tra nhân dân có từ 9 thành viên trở lên được bầu 2 phó trưởng ban.
Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách nhiệm giúp trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng ban.
Trách nhiệm của các cơ quan Thanh tra nhà nước là gì?
1. Thanh tra Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn về nghiệp vụ công tác cho Ban thanh tra nhân dân.
2. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ quan cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ, ngành quản lý.
3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn Lao động cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
4. Thanh tra huyện có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn Lao động cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban thanh tra nhân dân thuộc các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật hành chính đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Biên bản giám sát của Ban thanh tra nhân dân gồm những gì?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về làm thủ tục ly hôn mất bao nhiêu tiền cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách tính lương tăng ca theo luật mới
- Phụ nữ mang thai có được tăng ca không?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
a) Việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật;
b) Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc; Nghị quyết của Hội nghị người lao động; kết quả đối thoại thường kỳ, đối thoại theo yêu cầu được ghi tại biên bản đối thoại;
c) Việc thực hiện các nội quy, quy chế của doanh nghiệp;
d) Việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể;
đ) Việc thực hiện hợp đồng lao động;
e) Việc thực hiện chính sách, chế độ của nhà nước, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước; việc sử dụng các loại quỹ tại doanh nghiệp;
g) Việc giải quyết tranh chấp lao động;
..
Hoạt động thanh tra nhằm phát hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra.
2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt.