Chào Luật sư, anh tôi vừa bị cho thôi việc nhưng lại không nhận được tiền trợ cấp thôi việc từ bảo hiểm. Luật sư cho tôi hỏi Bị kỷ luật buộc thôi việc có được hưởng bảo hiểm không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Bị kỷ luật buộc thôi việc có được hưởng bảo hiểm không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Buộc thôi việc là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 126 “Bộ luật lao động năm 2019” về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc; cố ý gây thương tích; sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản; lợi ích của người sử dụng lao động;”
Cố ý gây thương tích ở đây được hiểu là hành vi do lỗi của một chủ thể cố ý hay mong muốn gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác. Hành vi cố ý gây thương tích là một trong những hành vi thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỉ luật sa thải. Tuy nhiên hành vi này phải được công ty quy định rõ trong nội quy lao động thì mới được sa thải người lao động. Trong trường hợp của bạn, trong giờ làm việc chị bạn có đánh nhau và gây thương tích cho đồng nghiệp. Vì vậy, nếu trong nội quy lao động của công ty chị bạn làm việc có quy định về hành vi đánh nhau, cố ý gây thương tích sẽ bị kỷ luật sa thải thì công ty có thể sa thải chị bạn. Trường hợp nếu nội quy của công ty không quy định về việc sa thải nhân viên có hành vi đánh nhau, cố ý gây thương tích thì công ty này sẽ không được kỷ luật sa thải vì vi phạm điều cấm quy định tại khoản 3 Điều 128.
“Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.”
Nếu nội quy của công ty có quy định về việc sa thải nhân viên có hành vi đánh nhau, cố ý gây thương tích thì công ty có thể sa thải bạn theo nguyên tắc, trình tự quy định tại điều 123 “Bộ luật lao động 2019”. Theo đó:
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới
– 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
Như vậy, khi xử lý kỉ luật lao động thì ngoài việc phải chứng minh được lỗi, còn cần phải có sự tham gia của người lao động và việc xử lý kỉ luật cần phải được lập thành biên bản. Công ty ra quyết định sa thải chị bạn như vậy là không đúng theo trình tự, quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động với chị bạn, công ty phải có trách nhiệm như thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của chị bạn, chốt sổ bảo hiểm và trả lại sổ bảo hiểm… cho chị bạn theo quy định tại Điều 47 “Bộ luật lao động 2019”:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Bị kỷ luật buộc thôi việc có được hưởng bảo hiểm không?
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 xác định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm 2013;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Như vậy, trong trường hợp này của bạn, bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Như vậy, 10 tháng đóng bảo hiểm lẻ trên sẽ được bảo lưu để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho các lần tiếp theo.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo Điều 50 Luật việc làm 2013. Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là 7 tháng. Mỗi tháng bạn sẽ được hưởng 60%x 5.400.000 = 3.240.000 đồng/tháng.
Bị kỷ luật buộc thôi việc sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp (Đề xuất)
Theo Dự thảo đề cương Luật Việc làm sửa đổi, các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng lao động.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc.
– Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Hiện nay, theo khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013, các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Như vậy, Dự thảo đề cương Luật Việc làm sửa đổi đã bổ sung trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Bị kỷ luật buộc thôi việc có được hưởng bảo hiểm không?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về vấn đề sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc. Cụ thể,
Điểm a Khoản 2 Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định:
Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc
a) Công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.
Điểm a Khoản 1 Điều 41 Nghị định 112/2020 quy định:
Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc
a) Viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Trường hợp, công chức viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc; nhưng được cơ quan BHXH xác nhận thời gian làm việc đã đóng BHXH để thực hiện chế độ BHXH theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Sổ bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH);
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (Quyết định sa thải);
Sổ bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định:
“1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, pháp luật không quy định nơi bắt buộc nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn được nộp ở trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.