Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Cẩm Lan, tôi có một người cháu họ năm nay mới 17 tuổi. Tuy vậy nhưng cháu đã ra ngoài đời làm việc và không may vừa rồi do không cẩn thẩn làm chập điện nơi chỗ làm dẫn đến cháy nổ thiệt hại khá lớn tài sản. Cháu có khả năng sẽ phải ra hầu tòa, từ đây tôi băn khoăn liệu với những trường hợp như cháu không đủ 18 tuổi có thành bị đơn trong vụ án dân sự không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp vấn đề bị đơn trong vụ án dân sự có thể là người dưới 18 tuổi không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Bị đơn trong vụ án dân sự có thể là người dưới 18 tuổi?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Bị đơn là gì?
Bị đơn là đương sự bị kiện, tham gia tố tụng mang tính bắt buộc để trả lời việc kiện, bị đơn không chủ động như nguyên đơn, trong các vụ án dân sự bị đơn bị coi là xâm phạm đến quyền, lợi ích của nguyên đơn hoặc tranh chấp với nguyên đơn.
Bị đơn trong vụ án dân sự là cá nhân, tổ chức, cơ quan, trong suốt quá trình tham gia tố tụng bị đơn phải cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu chứng minh để có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Bị đơn trong vụ án dân sự có thể là người dưới 18 tuổi không?
Theo khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 69 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quy định năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự như sau:
Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự và việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Tòa được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Còn đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Như vậy, trong trường hợp là người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể tham gia tố tụng dân sự, tùy từng trường hợp cụ thể có thể có người đại diện hợp pháp hoặc tự mình tham gia tố tụng.
Theo quy định pháp luật thì bị đơn có quyền và nghĩa vụ gì?
Quyền và nghĩa vụ của bị đơn được quy định tại khoản 1 Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
Dẫn chiếu đến Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
10. Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
11. Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
15. Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
17. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.
19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
23. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ làm luật sư bào chữa bị đơn trong vụ án dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bị đơn trong vụ án dân sự có thể là người dưới 18 tuổi?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về trích lục kết hôn,… cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có xét xử không?
- Bị đơn được vắng mặt mấy lần tại Tòa án?
- Bị đơn vắng mặt tại phiên hòa giải xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có quy định nào cho phép bị đơn được tự mình ghi âm, ghi hình tại phiên tòa. Về việc ghi lại các diễn biến tại phiên tòa thì Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định như sau: mọi diễn biến phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa được ghi lại thành Biên bản phiên tòa. Bạn với tư cách là người tham gia tố tụng, bạn có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.
Ngoài ra, bên cạnh việc ghi biên bản phiên tòa thì việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa chỉ có thể được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội đồng xét xử (Khoản 2 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Điều 490 BLTTDS 2015 quy định về xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự và quy định xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của tòa án theo đó người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được tòa án triệu tập mà không đến thì có thể sẽ bị dẫn giải. Không có quy định dẫn giải đối với bị đơn nếu không đến theo thông báo của tòa án.
Điều 490. Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Vậy nên nếu bị đơn không đến tòa án thì tòa án vẫn giải quyết vụ án chứ không thể xử lý trách nhiệm của họ. Bởi trong luật không có quy định về việc xử lý việc bị cáo không có mặt tại tòa án theo giấy triệu tập.
Nguyên đơn và bị đơn là 2 khái niệm dùng để chỉ đương sự trong các vụ án tố tụng dân sự
Đương sự bao gồm cả cá nhân và cơ quan, tổ chức:
+ Nguyên đơn là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định khởi kiện, hoặc cơ quan, tổ chức thực hiện việc khởi kiện.
+ Bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện, hoặc cơ quan, tổ chức bị khởi kiện.
Trong nhiều trường hợp nguyên đơn trùng với bị hại, có trường hợp không trùng.