Chào Luật sư, chồng tôi đang bị tạm giam để điều tra về hành vi cố ý gây thương tích. Theo như tôi được biết nếu đặt tiền để bảo đảm thì chồng tôi bị tạm giam sẽ có thể về nhà được. Luật sư cho tôi hỏi bị can nộp bao nhiêu tiền thì được tại ngoại? ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội có tính chất ít nghiêm trọng không phải bị tạm giam; pháp luật Việt Nam đã ban hành biện pháp đặt tiền để đảm bảo. Biện pháp này được xem là có tính chất nhân văn cao và được nhiều người ủng hộ.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề bị can nộp bao nhiêu tiền thì được tại ngoại? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng Hình sự 2015
- Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
- Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP
- Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC
Biện pháp đặt tiền để đảm bảo là gì?
Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự thì:
Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
Và theo quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC; thì tiền đặt để bảo đảm là Việt Nam đồng; thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi; người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
– Tuân thủ Hiến pháp, Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
– Tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục; điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
– Cơ quan tiến hành tố tụng; người tiến hành tố tụng phải cân nhắc hiệu quả; tính khả thi của việc thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
– Việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu; nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm được thực hiện theo đúng quy trình; và có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng với Kho bạc nhà nước; cơ quan tài chính trong Quân đội; bảo đảm quyền được trả lại tiền của bị can; bị cáo, người thân thích của bị can; bị cáo khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam đoan.
Điều kiện để được xét được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
– Bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo; hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi; người có nhược điểm về tâm thần; hoặc thể chất có quyền đề nghị bằng văn bản với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 06.
– Đơn đề nghị của bị can, bị cáo, được gửi qua cơ sở giam giữ hoặc gửi trực tiếp cho cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị của bị can; bị cáo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.
– Đơn đề nghị của người thân thích; người đại diện của bị can, bị cáo được gửi trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.
Sau đó, khi căn cứ vào:
- Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; tình trạng tài sản, nhân thân của bị can, bị cáo; bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng; phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm; có tình tiết giảm nhẹ (như tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo; lập công chuộc tội; tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm;
- Hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại…); việc cho bị can; bị cáo tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử; thi hành án thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trừ các trường hợp sau:
- Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
- Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
- Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã.
- Phạm nhiều tội;
- Phạm tội nhiều lần.
Bị can nộp bao nhiêu tiền thì được tại ngoại?
Bị can nộp bao nhiêu tiền thì được tại ngoại? Thì theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC; thì Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát; Tòa án quyết định mức tiền cụ thể; mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:
- Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
- Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Tuy nhiên trong một số trường hợp; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng:
- Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân; hoặc được tặng Huân chương; Huy chương kháng chiến; các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ; bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
- Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi; người có nhược điểm về tâm thần; hoặc thể chất.
Thủ tục áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
– Trường hợp Cơ quan điều tra quyết định cho bị can hoặc người thân thích của bị can được đặt tiền để bảo đảm; thì ngay sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm; Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ; tài liệu gửi Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị xét phê chuẩn.
– Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm gồm:
- Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
- Chứng cứ, tài liệu thể hiện tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội; nhân thân và tình trạng tài sản của bị can;
- Tài liệu xác định bị can; hoặc người thân thích của bị can đã đặt tiền để bảo đảm;
- Giấy cam đoan của bị can về việc cam đoan thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự;
- Giấy cam đoan của người thân thích của bị can theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với trường hợp người thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm.
– Trong thời hạn 03 ngày; kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát cùng cấp phải ra quyết định phê chuẩn; hoặc không phê chuẩn hoặc có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung chứng cứ, tài liệu để xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm.
– Khi có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự; thì Cơ quan điều tra có văn bản nêu rõ lý do; kèm theo các tài liệu xác định vi phạm của bị can; và đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Cơ quan điều tra phải ra lệnh bắt bị can để tạm giam; và có văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn; thời hạn tạm giam trong trường hợp này không được quá thời hạn điều tra vụ án.
– Trường hợp Viện kiểm sát có căn cứ xác định bị can vi phạm nghĩa vụ cam đoan; thì có văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện các thủ tục hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm; và áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định.
– Trường hợp đã kết thúc điều tra chuyển sang giai đoạn truy tố; Viện kiểm sát thấy cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can; thì Viện kiểm sát ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Thời hạn đặt tiền để bảo đảm không quá thời hạn quyết định việc truy tố; tính từ ngày kế tiếp của ngày cuối cùng ghi trong quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm của Cơ quan điều tra.
Video Luật sư X giải đáp cho câu hỏi “Bị can nộp bao nhiêu tiền thì được tại ngoại?”
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Bị can nộp bao nhiêu tiền thì được tại ngoại?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thành lập công ty; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cơ quan quản lý tiền đặt để bảo đảm:
– Tiền được đặt để bảo đảm trong giai đoạn điều tra truy tố được quản lý trong tài khoản tạm giữ của Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiến hành tố tụng đối với vụ án tại Kho bạc Nhà nước;
– Tiền được đặt để bảo đảm trong giai đoạn xét xử được quản lý trong tài khoản tạm giữ của Tòa án nhân dân nơi có thẩm quyền xét xử sơ thẩm tại Kho bạc Nhà nước;
– Tiền được đặt để bảo đảm theo quyết định của Cơ quan điều tra trong quân đội; Viện kiểm sát quân sự; Tòa án quân sự được quản lý tại cơ quan tài chính tương ứng trong Quân đội.
Kho bạc Nhà nước; cơ quan tài chính trong Quân đội có trách nhiệm:
– Tiếp nhận; và quản lý tiền được đặt để bảo đảm theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 06; và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
– Trả lại tiền được đặt để bảo đảm cho bị can; bị cáo, người được bị can; bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo; hoặc người đại diện của bị can; bị cáo là người dưới 18 tuổi; người có nhược điểm về tâm thần; hoặc thể chất theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch 06;
– Phối hợp chặt chẽ với cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm; và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao nhận tiền được đặt để bảo đảm.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm; người được bị can, bị cáo ủy quyền; người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần; hoặc thể chất phải hoàn thành việc đặt tiền.
– Trong trường hợp vì trở ngại khách quan; hoặc lý do bất khả kháng; mà không thể hoàn thành việc đặt tiền để bảo đảm đúng hạn; thì thời hạn này được tính lại kể từ khi hết trở ngại khách quan; hoặc lý do bất khả kháng không còn nữa.
Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
b) Bị can, bị cáo bị bắt tạm giam về tội đã phạm trước khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Bị can, bị cáo chết;
d) Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan;
đ) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam;
e) Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự.