“Xin chào luật sư. Hiện tại em mới 18 tuổi nhưng muốn nhận con nuôi có được không? Theo quy định pháp luật bao nhiêu tuổi mới được nhận con nuôi? việc em muốn xin nhận con nuôi có hợp pháp hay không? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Bao nhiêu tuổi mới được nhận con nuôi?
Khoản 1 điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 nêu rõ nhận con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ, con giữa những người nhận con nuôi và người được nhận nuôi; cha mẹ nuôi là người nhận con sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký và hoàn thành theo đúng quy định của pháp luật.
Người nhận con nuôi muốn nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở, bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Như vậy, nếu đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện theo quy định nêu trên, nộp hồ sơ và được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận đủ các điều kiện theo quy định luật này, sẽ được trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi
Điều 4 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về nguyên tắc giải quyết việc nhận nuôi con nuôi. Cụ thể như sau:
1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.
Gia đình gốc là gia đình của những người có quan hệ huyết thống.
Đây là nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi. Theo đó, việc tôn trọng quyền trẻ em được sống trong môi trường gốc đảm bảo cho trẻ em được nhận sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục từ chính máu mủ, ruột thịt của mình, đây là tiền đề để trẻ em phát triển tốt về mặt tâm lý, tạo điều kiện để phát triển toàn diện.
2. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Người nhận con nuôi là cha mẹ nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Người được nhận làm con nuôi là con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
3. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.
Gia đình thay thế là gia đình nhận trẻ em làm con nuôi.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tạo điều kiện tối đa để người được nhận nuôi có điều kiện được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gần gũi, quen thuộc.
Những người không được nhận con nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng; sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi
- Hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
– Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi; hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi
Để được nhận làm con nuôi thì người được nhận nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Trong trường hợp đặc biệt, người trên 16 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng có thể là người được nhận làm con nuôi nếu người nhận con nuôi và người được nhận con nuôi có quan hệ:
- Cha dượng, mẹ kế với con riêng
- Cô, cậu, dì, chú, bác ruột với cháu ruột
Đồng thời, người được nhận làm con nuôi chỉ được là con nuôi của một người độc thân hoặc của một cặp vợ chồng.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi
Người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi phải chuẩn bị chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục như sau:
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi
Đối với người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Đối với người được giới thiệu làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định nêu trên, người có nhu cầu muốn nhận con nuôi tiến hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì UBND xã sẽ kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của cha, mẹ ruột hoặc người giám hộ của người được giới thiệu làm con nuôi
Sau khi xem xét hồ sơ và lấy ý kiến, nếu xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi 2010 thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
Bước 3: Trả kết quả
Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của nguời nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày kể từ ngày UBND xã nhận được hồ sơ hợp lệ
Có thể bạn quan tâm
- Người 18 tuổi có được nhận con nuôi hay không?
- Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi hiện nay ra sao?
- Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bao nhiêu tuổi mới được nhận con nuôi?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 nuôi: “Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.” Như vậy, pháp luật hiện hành đã ghi nhận quyền được nhận nuôi con của người độc thân.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 19/2011/NĐ-CP. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng.
Theo khoản 1 Điều 25 Luật hộ tịch 2014 thì người thực hiện thủ tục nhận con nuôi khi thực hiện đăng ký thì cha, mẹ, con các bên phải có mặt.Do đó, việc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nhận con nuôi là điều không thể.