Tôi vừa mua một mảnh đất thổ cư ở quê, tuy nhiên mảnh đất này cũng khá lớn nếu chỉ xây một căn nhà, nhưng nếu mảnh đất này mà chia đôi để xây hai căn nhà thì lại quá bé. Mà tôi cũng không chắc là có thể chia làm hai được hay không. Cho nên tôi muốn hỏi mọi người cũng như Luật Sư rằng bao nhiêu mét thổ cư thì có thể được xây nhà theo pháp luật. Để giải đáp thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Bao nhiêu mét thổ cư thì được xây nhà” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Đất thổ cư có được làm sổ đỏ không?
Đất thổ cư vẫn có thể được làm sổ đỏ (hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Thậm chí khi đã phân lô đủ diện tích thì người sử dụng đất vẫn có thể tách thửa để làm sổ đỏ riêng cho từng mảnh đất. Để đăng ký làm sổ đỏ, bạn cần chuẩn bị đủ các giấy tờ và nộp đủ các loại chi phí như sau:
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về người sử dụng đất cần nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
-01 Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu 01 (ban hành kèm theo thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
-Các giấy tờ, giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất cần nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi thửa đất tọa lạc
Xây nhà sai vị trí đất thổ cư bị xử lý thế nào?
Theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc xây dựng nhà sai vị trí đất thổ cư là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, các hành vi có thể bị xử phạt theo Nghị định này gồm:
– Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất vườn tạp là đất trồng lúa sang đất thổ cư/đất ở (khoản 3 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP):
+ Phạt 03 triệu đồng nếu là đất ở nông thôn;
+ Phạt 06 triệu đồng nếu là đất ở thành thị.
– Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất vườn tạp là đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất thổ cư/đất ở (khoản 2 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP): Mức phạt căn cứ vào diện tích đất chuyển mục đích/xây dựng trái phép:
+ Thấp nhất là 03 triệu nếu diện tích vi phạm là dưới 0,02ha;
+ Cao nhất có thể lên tới 250 triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm là từ 5ha trở lên.
– Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất vườn tạp là đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất thổ cư/đất ở (khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP):
+ Mức phạt tiền thấp nhất đối với đất ở khu vực nông thôn là 03 triệu;
+ Mức phạt tiền thấp nhất đối với đất ở khu vực đô thị là 06 triệu.
Bao nhiêu mét thổ cư thì được xây nhà?
Hiện nay, pháp luật chưa có nội dung quy định cụ thể về diện tích tối thiểu để có thể xây nhà, tuy nhiên lại có điều kiện về diện tích tối thiểu để tách thửa. Mỗi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ra văn bản quy định về diện tích tách thửa tối thiểu tại các khu vực trên địa bàn.
– Ví dụ như ở Hà Nội, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn thủ đô như sau:
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn thủ đô Hà Nội được quy định như sau:
– Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên;
– Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) quy định tại Điều 3 Quy định này đối với các xã còn lại.
Lưu ý Khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh. Thửa đất sau khi chia tách phải đảm bảo đủ điều kiện tại khoản 1 Điều này.
– Ví dụ tách thửa tối thiểu tại thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định 60/2017/QĐ-UBND như sau:
Khu vực | Thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa |
Khu vực 1:gồm các Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú. | tối thiểu 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 03 mét. |
Khu vực 2:gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và Thị trấn các huyện. | tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét. |
Khu vực 3:gồm huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, Cần Giờ (ngoại trừ thị trấn). | tối thiểu 80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét. |
– Điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa đất tại thành phố Đà Nẵng:
Theo Điều 5 Quy định về việc quy định quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định 42/2014/QĐ-UBND của TP Đà Nẵng (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND) thì diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn TP Đà Nẵng được quy định như sau:
(1) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:
(a) Diện tích đất ở tối thiểu 50,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m được áp dụng cho các phường thuộc quận Hải Châu và quận Thanh Khê.
(b) Diện tích đất ở tối thiểu 60,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
– Các phường thuộc quận Sơn Trà;
– Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ thuộc quận Ngũ Hành Sơn;
– Phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông thuộc quận Cẩm Lệ;
– Phường Hòa Minh, Hòa Khánh Nam thuộc quận Liên Chiểu.
(c) Diện tích đất ở tối thiểu 70,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,5m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
– Phường Hòa An thuộc quận Cẩm Lệ;
– Các phường còn lại thuộc quận Liên Chiểu, trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
(d) Diện tích đất ở tối thiểu 80,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
– Các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn, trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
– Các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ, trừ các vị trí quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
– Vị trí mặt tiền Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 14G, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang.
(e) Diện tích đất ở tối thiểu 120,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 5,0m được áp dụng cho các xã thuộc huyện Hòa Vang, huyện Hoàng Sa, trừ các vị trí quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bao nhiêu mét thổ cư thì được xây nhà?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý giá đất bồi thường khi thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng như thế nào?
- Chồng có thể là người đại diện theo pháp luật của vợ?
- Khi nào người nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam?
Câu hỏi thường gặp
Để tránh những thiếu sót trong khâu chuẩn bị hồ sơ hay những mánh khóe lừa đảo khi mua bán đất thổ cư, các bạn nên nắm rõ thủ tục mua bán đất hợp lệ sau:
Bước 1: Công chứng tại Văn phòng công chứng
Bước 2: Kê khai thuế tại UBND cấp quận/huyện
Bước 3: Sang tên quyền sử dụng đất
– Đơn đề nghị chuyển quyền sử dụng nhà/ đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà/ đất
– Hộ khẩu thường trú của người mua
– Trích lục mảnh đất
– Hợp đồng mua bán đất
Mục đích của đất thổ cư là xây dựng nhà ở, các công trình đời sống. Như vậy, nếu trong giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn có ghi rõ mục đích sử dụng là đất ở thì có thể xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống.
Trường hợp nếu bạn chỉ sở hữu một phần đất thổ cư và một phần đất khác nhưng muốn xây nhà thì phải thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.