Chào Luật sư, hiện nay bảo hiểm thất nghiệp được nhận như thế nào? Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần theo quy định? Bảo hiểm thất nghiệp hiện nay dành cho những ai? Bảo hiểm thất nghiệp được tính thế nào? Hiện nay quy định về bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Hiện nay quy định về bảo hiểm thất nghiệp ra sao? Thất nghiệp mấy tháng thì được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn giúp tôi. Về vấn đề “Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần theo quy định?” chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về số lần được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hiện nay toàn bộ văn bản pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp không giới hạn số lần được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việc người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lấy mấy lần hay không sẽ phụ thuộc vào việc có thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật việc làm và khoản 2 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Theo đó điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng);
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc có thời hạn dưới 12 tháng;
- Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp đúng thời hạn (trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động ghi trên quyết định nghỉ việc);
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ một số trường hợp tại Khoản 4 Điều 49 Luật việc làm 2013 như người lao động chết, đi nghĩa vụ quân sự, ra nước ngoài định cư…
- Có tháng liền kề trước tháng nghỉ việc có tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, người lao động dù đã từng hưởng trợ cấp thất nghiệp chỉ cần đáp ứng đủ những điều kiện trên là được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần theo quy định?
Như vậy, theo quy định hiện hành của Pháp luật về bảo hiểm thì người lao động không bị giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Điều này có nghĩa là nếu người lao động đã hưởng trợ cấp BHTN trước đó thì bạn vẫn sẽ được hưởng BHTN lần tiếp theo nếu bạn đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp BHTN theo quy định như trên. Tuy nhiên, thời gian người lao động đóng BHTN được tính cho lần hưởng trợ cấp BHTN tiếp theo sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng BHTN trước đó mà sẽ tính lại từ đầu.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần?
Căn cứ theo Điều 49, Luật Việc làm 2013 thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này sẽ được hưởng BHTN khi:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- e) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- g) Chết.”
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 50, Luật Việc làm 2013 Pháp luật Việt Nam quy định rõ mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp BHTN như sau:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay như thế nào?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng tiền
Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Hàng tháng được trợ cấp số tiền bằng 60% mức bình quân mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng:
+ Tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở (với đơn vị Nhà nước).
+ Không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng (với doanh nghiệp).
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo tháng
+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% như trên).
+ Đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Chế độ trợ cấp thất nghiệp khác
– Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Được hỗ trợ Học nghề với các giới hạn sau:
+ Thời gian học không quá 6 tháng
+ Học phí hỗ trợ: Tối đa 1 triệu/người/tháng. Nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần vượt quá (theo Điều 3 Quyết định 77/2014/QĐ-TTg)
– Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Mời bạn xem thêm
- Thuế cấp sổ đỏ lần đầu được quy định như thế nào?
- Các chi phí cấp sổ đỏ lần đầu năm 2022 gồm những gì?
- Cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu tiền?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần theo quy định?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến ly hôn nhanh chóng; trích lục hồ sơ nguồn gốc đất…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, ngoại trừ trường hợp: đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Người lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
– Người lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng
– Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tức là, một người lao động tham gia bảo hiểm, đóng phí đầy đủ và đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian hưởng trợ cấp tối đa cũng chỉ được 12 tháng.