Nhà ở xã hội được cung cấp ra thị trường với mục đích đưa cơ hội sở hữu căn hộ với mức giá thấp cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ của nhà nước. Tuy nhiên, trong nhiều hợp, một số đối tượng không đủ điều kiện mua; nhưng vẫn sở hữu nhà ở xã hội. Vậy bán nhà ở xã hội cho không đúng đối tượng bị xử lý thế nào? Trong nội dung bài viết này; Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Nhà ở xã hội là gì?
Nhà ở xã hội được nhà nước sẽ hỗ trợ cho các dự án nhà ở xã hội; người mua nhà sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hơn so với những căn hộ thuộc diện thương mại. Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật nhà ở 2014; nêu khái niệm nhà ở xã hội như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
7, Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
Nhà ở xã hội là nhà ở thuộc sở hữu và quản lý của cơ quan nhà nước; (có thể là trung ương hoặc địa phương) hoặc được các tổ chức phi lợi nhuận; xây dựng để cung cấp nhà ở giá rẻ dành cho một số đối tượng thuộc chính sách ưu tiên trong xã hội; như công chức nhà nước hoặc người có thu nhập thấp mà chưa có nhà ở thuê hoặc mua.
Nhà ở xã hội được cung cấp ra thị trường với mục đích đưa cơ hội sở hữu căn hộ với mức giá thấp hơn (thấp hơn nhà ở thương mại); đối tượng được mua nhà ở xã hội phải là đối tượng chính sách, có hoàn cảnh khó khăn.
Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật nhà ở 2014; quy định đối tượng được mua nhà ở xã hội như sau:
Điều 50. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1, Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.
Như vậy, theo quy định trên, những đối tượng được mua nhà ở xã hội bao gồm:
+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
+ Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật nhà ở 2014.
+ Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa; phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Bán nhà ở xã hội không đúng đối tượng bị xử lý thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 63 Nghị định 139/2017/NĐ-CP; quy định như sau:
Điều 63. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1, Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng hoặc không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
Theo đó, chủ đầu tư chỉ được bán nhà ở xã hội cho các đối tượng: người có công với cách mạng; Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định; Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật.
Trường hợp, chủ đầu tư có hành vi bán nhà ở xã hội cho không đúng các đối tượng nêu trên; sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về nhà ở xã hội và điều kiện mua nhà ở xã hội năm 2021
- Mua nhà ở xã hội khi không thuộc đối tượng được hưởng chính sách
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng; thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2; hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần; và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín. Bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn; bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng; hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn; tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.