Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi hỏi là án tích có tự xóa không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Án tích là một hình thức ghi nhận lại sự việc phạm tội của một người nào đó; Tuy nhiên sau một khoảng thời gian; người phạm tội chấp hành xong hình phạt tù; thì được xóa án tích; tức sẽ được xem là chưa từng bị kết án phạm tội.
Để có thể tìm hiểu về vấn đề án tích có tự xóa không? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Các dạng xoá án tích theo quy định pháp luật Việt Nam
– Theo quy định Bộ luật Hình sự hiện hành thì, xoá án tích có 03 dạng:
- Đương nhiên được xoá án tích;
- Xoá án tích theo quyết định của Toà án.
- Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt.
Xoá án tích dành cho người phạm tội là người dưới 18 tuổi
– Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích; nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
- Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ luật Hình sự.
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý; hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích; nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính; hoặc hết thời gian thử thách án treo; hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án; người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo; phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ; hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm
Án tích có tự xóa không?
Án tích có tự xóa không? Câu trả lời là có. Nếu bạn thuộc trường hợp đương nhiên được xoá án tích; thì sau khi bạn đã chấp hành xong hình phạt chính; hoặc chấp hành xong thời gian thử thách án treo; hoặc hết thời hiệu thi hành bản án; và đáp ứng các điều kiện quy định luật định; bạn sẽ đương nhiên được xoá án tích.
– Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích; nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính; hoặc hết thời gian thử thách án treo; người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung; các quyết định khác của bản án; và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
+ Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế; cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; tước một số quyền công dân; mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70; thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
– Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích; nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án; người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70.
– Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án; và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích; nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 70.
Tuy nhiên không phải trường hợp nào bạn cũng sẽ được đương nhiên xoá án tích mà phải đợi xoá án tích theo quyết định của Toà án.
Cách tính thời hạn để được xoá án tích
– Thời hạn để đương nhiên được xoá án tích; hoặc xoá án tích theo quyết định của Toà án; căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
– Người bị kết án chưa được xóa án tích; mà thực hiện hành vi phạm tội mới; và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật; thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính; hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới; hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
– Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội; mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích; có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án; thì căn cứ vào thời hạn xoá án tích theo quyết định của Toà án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
– Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt. Hoặc trong trường hợp; bạn là bị kết án nhưng bạn có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt; và đã lập công, được cơ quan; tổ chức nơi người đó công tác; hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị; thì Tòa án quyết định việc xóa án tích; nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của BLHS thì bạn có thể được hưởng chế độ xoá án tích trong trường hợp đặc biệt.
Video Luật sư X đề cập đến vấn đề Án tích có tự xóa không?″
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Án tích có tự xóa không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thành lập công ty; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục xóa án tích được quy định tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
– Trường hợp đương nhiên xóa án tích:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện đương nhiên xóa án tích thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
– Trường hợp xóa án tích do quyết định của Tòa án hoặc được xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
+ Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
+Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp.+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
+ Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc; cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, trường hợp của bạn chưa được xóa án tích thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Nếu bạn muốn đăng ký nghĩa vụ quân sự, thì bạn phải xóa án tích.
+ Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt (theo quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS).
+ Người bị kết án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đối với mọi trường hợp phạm tội (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 107 BLHS).
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng với lỗi vô ý (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 107 BLHS).
+ Người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ luật hình sự.