Thưa luật sư, chồng tôi tốt nghiệp trường sĩ quan chính trị ra còn cậu tôi thì tốt nghiệp học viện biên phòng và dược đào tạo thành quan nhân chuyên nghiệp. Tôi có 1 thắc mắc là chồng tôi và cậu tôi thì ai sẽ ai sẽ có trình độ cao hơn khi cả hai đều là bộ đội. Phân biệt Quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan như thế nào? Ai cao hơn ai? Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan ai cao hơn? Quy định như thế nào? Cụ thể ra sao?; Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!
Căn cứ pháp lý:
Quân nhân chuyên nghiệp là gì?
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 2, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thì quân nhân chuyên nghiệp được định nghĩa như sau:
“Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp”.
Quân nhân chuyên nghiệp là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.
Sĩ quan là gì ?
Sĩ quan là cán bộ thuộc Lực lượng Vũ trang (quân đội, cảnh sát/công an) của một quốc gia có chủ quyền, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác được Nhà nước của Quốc gia đó phong, thăng quân hàm cấp Úy, Tá, Tướng.
Sĩ quan tùy theo tính chất nhiệm vụ, tùy vào từng quốc gia thường được phân ra làm hai ngạch: Sĩ quan tại ngũ và Sĩ quan Dự bị.
Tại nhiều quốc gia, dưới cấp sĩ quan thường có cấp Hạ sĩ quan, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ.
Hàm sĩ quan và những chức vụ lãnh đạo, quản li hoặc chỉ huy của sĩ quan được quy định phù hợp với ” đặc thù của tổ chức quân sự, cảnh sát và với truyền thống của lực lượng vũ trang mỗi nước.
Luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam 2014 quy định về sĩ quan như sau: sĩ quan là công dân Việt Nam (Điều 4), hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Uý, cấp Tá và cấp Tướng (Điều 1), đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lí hoặc trực tiếp tham gia một số nhiệm vụ khác (Điều 2). Truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam ngay từ khi thành lập (1944) luôn là một lực lượng tin cậy của Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ vững chắc chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Luật sĩ quan cũng xác định sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là người cán bộ của Đảng cộng sản và của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều1).
Hiện nay, áp dụng Luật sĩ quan quân đội nhân dân việt nam đã qua nhiều lần sửa đổi và đang áp dụng bản sửa đổi gần nhất năm 2014 (Bản tổng hợp được áp dụng trong Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH hợp nhất Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành)
Quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan ai cao hơn
Hai đối tượng này có một số đặc điểm giống nhau gồm:
– Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
– Được hưởng Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc; Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
Riêng sĩ quan giữ nhiều chức vụ trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy định của pháp luật.
Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp đều là cán bộ nằm trong ngành lực lượng vũ trang. Ở quân đội, sĩ quan là người được cử đi học hoặc thi đỗ vào các trường sĩ quan. Sau khi tốt nghiệp 1 chuyên ngành (được phân ngành về sau do tự chọn) các em sẽ được ngẫu nhiên điều chuyển công tác làm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đội trở lên (trung đội = 3 tiểu đội, mỗi tiểu đội khoảng 9 người)
Sĩ quan chuyên ngành nào thì phân về huấn luyện lính và công tác trong chuyên ngành ấy. Ví dụ: Bạn là sĩ quan pháo binh sẽ huấn luyện lính pháo binh, công binh, trinh sát… Thông thường khi thuyên chuyển công tác các bạn được “quân lực” phân công về chính nơi gửi đi học hoặc có sự “can thiệp” của nguyện vọng bản thân
=> Chính vì vậy Quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan không thể so sánh ai cao hơn mà cả hai lực lượng này đều có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn khác nhau, cấp bậc thì sẽ được thăng theo thời gian công tác và nhiệm vụ đảm nhận.
Phân biệt quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan quân đội
Các điểm khác nhau được quy định cụ thể như sau:
Tiêu chí | Quân nhân chuyên nghiệp | Sĩ quan |
Căn cứ | Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015 | Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam |
Định nghĩa | Là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp. | Là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. |
Vị trí | – Là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý;- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội. | – Là lực lượng nòng cốt của quân đội;- Là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. |
Đối tượng tuyển chọn | – Tuyển chọn:· Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;· Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;· Công nhân và viên chức quốc phòng.- Tuyển dụng:· Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng trên;· Thường trú trên lãnh thổ Việt Nam;· Đủ 18 tuổi trở lên.- Hình thức: Xét tuyển hoặc thi tuyển | Công dân Việt Nam |
Điều kiện tuyển chọn | – Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp. | Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời;- Có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự. |
Cấp bậc quân hàm | Xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp; | Gồm 03 cấp, 12 bậc:- Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý.- Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.- Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng. |
Tuổi phục vụ tại ngũ | Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm:– Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;- Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;- Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.Thời hạn phục vụ tại ngũ– Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;- Phục vụ cho đến hết hạn tuổi nêu trên. | Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:– Cấp Uý: nam 46, nữ 46;- Thiếu tá: nam 48, nữ 48;- Trung tá: nam 51, nữ 51;- Thượng tá: nam 54, nữ 54;- Đại tá: nam 57, nữ 55;- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55. |
Kéo dài thời hạn | Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm. | – Không quá 5 năm:· Khi quân đội có nhu cầu· Sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ· Sức khỏe tốt· Tự nguyện- Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. |
Thăng quân hàm | Khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn. | – Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan;- Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;- Đủ thời hạn xét thăng quân hàm:· Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;· Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;· Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;· Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;· Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;· Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;· Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;· Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;· Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;· Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;· Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;- Tuổi xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, chỉ cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm. |
Thôi phục vụ | – Hết hạn phục vụ- Phục vụ cho đến hết hạn tuổi, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý;- Hết hạn tuổi cao nhất- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi mà quân đội không thể bố trí sử dụng;- Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;- Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp- Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe. | – Đủ điều kiện nghỉ hưu;- Hết tuổi phục vụ tại ngũ;- Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;- Không còn đủ tiêu chuẩn sĩ quan tại ngũ. |
Hình thức thôi phục vụ tại ngũ | – Nghỉ hưu.- Nghỉ theo chế độ bệnh binh.- Phục viên.- Chuyển ngành. | – Nghỉ hưu;- Chuyển ngành;- Phục viên;- Nghỉ theo chế độ bệnh binh. |
Tiền lương | Được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt. | Được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; |
Nâng lương | – Nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng.- Mỗi lần chỉ được nâng một bậc;- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc.- Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng lương. | – Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm – Đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn. |
Chính sách ưu đãi | – Chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ.- Phụ cấp về nhà ở | – Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;- Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;- Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ;- Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ. |
Chăm sóc sức khoẻ | – Được chăm sóc sức khỏe;- Khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác.- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. | – Được chăm sóc sức khoẻ;- Khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí.- Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y. |
Điều kiện nghỉ hưu | – Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;- Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi, quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên. | – Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội;- Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên. |
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan ai cao hơn”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Trong quân nhân chuyên nghiệp có quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ và quân nhân chuyên nghiệp dự bị:
– Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
– Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định.
1. Chống mệnh lệnh; trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao.
2. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh, điều lệ và kỷ luật của Quân đội nhân dân.
4. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
Sĩ quan số có cầu vai là gạch thẳng và 1 ông sao tới 4 ông sao tương ứng với cấp thiếu, trung, thượng và đại. Còn quân nhân chuyên nghiệp thì gạch chữ V, các ông sao tương ứng như sĩ quan chỉ khác là gạch thẳng và gạch V
2 vạch thẳng là sĩ quan số ở cấp tá và 4 sao ở cấp đại (thiếu, trung, thượng và đại) . 1 vạch V và không có sao (hột) nghĩa là ở cấp úy và không sao là chuẩn úy. Giờ cấp Chuẩn Úy AD chưa thấy khả năng đã bỏ cấp này rồi nhé
Các bạn đã hiểu về ngôn từ sĩ quan số và quân nhân chuyên nghiệp chưa?
Cầu vai, quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan số các cấp
2 cái bên trái (có vạch hồng thẳng ở giữa) là quân nhân chuyên nghiệp – còn lại là sĩ quan số. Sao tương đương với cấp: Thiếu – Trung – Thượng – Đại (Cấp úy thì 1 vạch ngang thẳng và cấp tá là 2 vạch ngang thẳng)
Cầu vai cấp tướng – số lượng sao cũng tương ứng như trên: Thiếu tướng – Trung tướng – Thượng tướng – Đại tướng.