Để được cấp sổ đỏ, sổ hồng thì người dân cần đáp ứng những điều kiện của pháp luật và thực hiện những thủ tục theo đúng quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi sổ đỏ, sổ hồng đã cấp. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về 4 trường hợp sổ hồng, sổ đỏ đã cấp sẽ bị thu hồi hiện nay tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
4 trường hợp sổ hồng, sổ đỏ đã cấp sẽ bị thu hồi
Theo quy định Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước sẽ thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng) nếu thuộc những trường hợp dưới đây.
Trường hợp 1
Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên sổ đã cấp:
Nếu Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp sổ đỏ, sổ hồng đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu sổ đỏ, sổ hồng đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Nếu Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp sổ đỏ, sổ hồng đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu sổ đỏ, sổ hồng đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Trường hợp 2
Cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng đã cấp:
Trường hợp cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng mà phải cấp sổ đỏ, sổ hồng thì người sử dụng đất nộp sổ đỏ, sổ hồng đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng, hồ sơ đăng ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai quản lý sổ đỏ, sổ hồng đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp 3:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới sổ đỏ, sổ hồng.
Trường hợp 4
Thu hồi sổ đỏ, sổ hồng đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai.
Sổ đỏ, sổ hồng đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai là một trong những trường hợp sau đây:
Sổ đỏ, sổ hồng đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng diện tích đất, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng mục đích sử dụng đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp người được cấp sổ đỏ, sổ hồng đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người được cấp sổ đỏ, sổ hồng đã thực hiện thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật thì Nhà nước không thu hồi sổ đỏ, sổ hồng.
Ngoài ra, việc thu hồi sổ đỏ, sổ hồng đã cấp không thuộc 4 trường hợp trên chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành:
Khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành theo Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013, Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
Thủ tục thu hồi sổ đỏ
Thu hồi Sổ đỏ theo trường hợp 1:
– Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Sổ đỏ đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
Thu hồi Sổ đỏ theo trường hợp 2, 3:
– Trường hợp cấp đổi Sổ đỏ đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Sổ đỏ mới thì người sử dụng đất nộp Sổ đỏ đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Sổ đỏ, hồ sơ đăng ký biến động.
Thu hồi Sổ đỏ theo trường hợp 4:
Theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (điểm b, điểm c khoản 4 được sửa đổi bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thủ tục thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật được quy định như sau:
1 – Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét:
+ Nếu kết luận của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra là đúng thì quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp;
+ Trường hợp xem xét, xác định Sổ đỏ đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.
2 – Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ phát hiện Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì:
+ Kiểm tra lại;
+ Thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định.
3 – Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì:
+ Gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ.
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Sổ đỏ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.
– Cơ quan trực tiếp thu hồi: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Sổ đỏ đã thu hồi theo quyết định thu hồi Sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục đứng tên chung sổ đỏ
- Cấp đất cho đối tượng chính sách
- Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thương mại
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “4 trường hợp sổ hồng, sổ đỏ đã cấp sẽ bị thu hồi năm 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tư vấn đặt cọc đất… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 8 Điều 87, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. rường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.