Tình trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất hiện nay. Khi hàng năm số vụ tai nạn giao thông ngày một tăng lên, thêm vào đó số người chết vì tai nạn giao thông cũng tăng theo. Để hạn chế cũng như để buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm với hành vi mà mình gây ra, pháp luật nước ta đã đặt ra các quy định cụ thể đối với các trường hợp tham gia giao thông gây tai nạn trong đó có quy định về việc gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người. Trường hợp nào gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải bồi thường thiệt hại? Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ pháp lý
Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải bồi thường thế nào?
Theo quy định tại Điều 584 BLDS năm 2015, quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Theo đó, trong trường hợp người gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Tại Điều 591 BLDS năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, cụ thể như sau:
– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Lưu ý:
- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
- Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Căn cứ theo khoản 2 Điều 593 BLDS năm 2015, trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
- Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
- Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
– Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông
Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại thì theo quy định của Điều 585 BLDS năm 2015, thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.
Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
– Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
– Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người có bị đi tù không?
Các quy định liên quan đến việc gây nạn giao thông dẫn đến chết người được quy định cụ thể tại BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”.
– Đối với trường hợp gây tai nạn dẫn đến chết người
Điều 260 BLHS quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác làm chết người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
- Trường hợp làm chết 02 người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
- Trường hợp làm chết 03 người trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
- Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định nêu trên nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Đối với trường hợp gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người do tổ chức đua xe trái phép
Điều 265 BLHS quy định như sau:
- Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, trong trường hợp làm chết người; gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 năm
- Trường hợp làm chết 02 người; gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồngthì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
- Trường hợp làm chết 03 người trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
– Đối với trường hợp đua xe trái phép gây tai nạn dẫn đến chết người
Tại Điều 266 BLHS quy định về Tội đua xe trái phép như sau:
- Làm chết người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
- Làm chết 02 người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
- Làm chết 03 người trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người không chỉ phải chịu hình phạt tù mà còn bị phạt tiền, mức phạt tiền cao nhất có thể lên đến 50.000.000
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X liên quan đến “Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất, dịch vụ công chứng tại nhà, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu quy hoạch xây dựng, mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ, đăng ký bảo hộ logo nhanh chóng hoặc muốn sử dụng dịch vụ công chứng tại nhà;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ năm 2022
- Án điểm tai nạn giao thông là gì?
- Biên bản khám nghiệm hiện trường tai nạn giao thông 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 5 Điều 260 BLHS năm 2015 thì người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Theo đó thì người gây tai nạn có thể bị tước giấy phép lái xe từ 1 năm đến 05 năm.
Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì trường hợp chạy quá tốc độ theo quy định dẫn đến gây tai nạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe.