Xin chào Luật sư X. Tôi được người quen nhờ thực hiện một số công việc. Theo tìm hiểu, tôi được biết tôi đứng với tư cách là người được ủy quyền. Vậy luật sư cho tôi hỏi về lợi ích của người được ủy quyền là gì? Tôi rất mong được luật sư giải đáp giúp tôi về vấn đề này. Mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết Lợi ích của người được ủy quyền là gì?. Mời bạn cùng đón đọc để có thể tìm được lời giải đáp cho thắc mắc của mình.
Nội dung tư vấn
Ủy quyền là gì?
Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp. Quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ.
Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền có 2 trường hợp xảy ra:
- Ủy quyền đơn phương, tức Giấy ủy quyền không có sự tham gia của bên nhận ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy. Do vậy, nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại, nếu có.
- Ủy quyền có sự tham gia của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Trường hợp này về hình thức là giấy ủy quyền nhưng về bản chất là hợp đồng ủy quyền. Nếu có tranh chấp, pháp luật sẽ áp dụng các quy định về hợp đồng ủy quyền để giải quyết. Theo đó, người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của giấy ủy quyền. Trong trường hợp người được ủy quyền có hành vi vượt quá phạm vi đó thì phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với phần vượt quá.
Lợi ích của người được ủy quyền là gì?
Bản chất của quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ. Người được ủy quyền chỉ được thực hiện quyền của người ủy quyền. Do vậy, người được ủy quyền được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận. Nói chung, về mặt lợi ích thì người được ủy quyền hầu như không có. Tuy nhiên, người được ủy quyền cũng có một số quyền, nghĩa vụ.
Quy định tại điều 565, 566 Bộ luật dân sự 2015 về quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền bao gồm các quyền sau đây
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu hai bên có thỏa thuận.
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
- Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc uỷ quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận
Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho bên thứ ba khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Việc ủy quyền lại phải được bên bên ủy quyền đồng ý hoặc do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
- Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu
- Hợp đồng ủy quyền lại có hình thức phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
- Người được ủy quyền lại cũng có quyền, nghĩa vụ đối với người ủy quyền lại như người ủy quyền lại đối với người ủy quyền.
Người được ủy quyền có phải ký vào giấy ủy quyền không?
Hiện tại, Bộ luật dân sự 2015 chỉ quy định về “Hợp đồng uỷ quyền” mà không quy định về “Giấy uỷ quyền”. Tuy vậy có thể hiểu việc làm “Giấy uỷ quyền” là hành vi pháp lý đơn phương theo quy định tại khoản 2 điều 8 của Bộ luật Dân sự 2015. Căn cứ xác lập quyền dân sự:
“Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ: Hành vi pháp lý đơn phương”.
Như vậy, nếu việc uỷ quyền có chữ ký của 2 bên gọi là “hợp đồng uỷ quyền” còn “giấy uỷ quyền” thì chỉ cần bên uỷ quyền xác nhận để xác lập quyền của bên nhận uỷ quyền. Tuy nhiên cần lưu ý khi giao kết giấy uỷ quyền như sau:
- Giấy ủy quyền không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc được ủy quyền;
- Sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện các công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
Ngoài ra, theo Điều 55 của Luật Công chứng năm 2014, việc giao kết Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Còn Giấy ủy quyền thì không cần sự tham gia của bên nhận ủy quyền bởi:
- Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện theo ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, không cần người được ủy quyền đồng ý. Trong đó, ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền nhân danh mình thực hiện công việc trong phạm vi ủy quyền;
- Bản chất của Giấy ủy quyền là một giao dịch dân sự (hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự).
Theo đó, Giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền không phải là sự thỏa thuận giữa các bên (Điều 562 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13) nên người nhận ủy quyền không cần ký vào Giấy ủy quyền.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Lợi ích của người được ủy quyền là gì?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm; dịch vụ công chứng tại nhà; bảo hộ logo công ty; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 563 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền do hai bên thỏa thuận hoặc do pháp luật định. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định thì thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 562 BLDS 2015).
Uỷ quyền tiếp cho người khác là việc bên được ủy quyền thực hiện việc ủy quyền cho người thứ ba thay mặt mình thực hiện công việc đã được ủy quyền.
Mục đích của việc ủy quyền là thay mặt người ủy quyền thực hiện hành vi vì lợi ích của người ủy quyền. Do vậy, để thực hiện ủy quyền tiếp cho người khác thực hiện công việc, các bên trong quan hệ ủy quyền lại cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 564 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) như sau:
– Việc ủy quyền lại phải được sự đồng ý của người ủy quyền
– Vì sự kiện bất khả kháng, nếu không áp dụng việc ủy quyền lại cho người khác thực hiện thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
– Phạm vi ủy quyền lại không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
– Hình thức ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đâu.