Chào Luật sư, tôi gần đây đã nghỉ việc tại một công ty nhưng không có báo trước cho họ. Luật sư cho tôi hỏi Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?
Theo Điều 39 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động tự ý nghỉ ngang sẽ bị coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Hậu quả pháp lý mà hành vi này để lại chính là việc hợp đồng lao động bị chấm dứt, đồng thời người lao động còn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động.
Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động đã quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt như sau:
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo đó, chỉ cần hợp đồng lao động bị chấm dứt, không phân biệt là nghỉ việc đúng luật hay nghỉ ngang thì phía công ty đều phải thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH và trả lại sổ đó cho người lao động.
Do đó, kể cả khi người lao động nghỉ ngang thì công ty vẫn phải thực hiện chốt sổ BHXH.
Không chốt sổ BHXH cho nhân viên nghỉ ngang công ty có bị phạt?
Việc chốt sổ BHXH là trách nhiệm bắt buộc của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp cố tình không chốt sổ cho người lao động, công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
– Phạt từ 01 – 02 triệu đồng: Vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
– Phạt từ 02 – 05 triệu đồng: Vi phạm từ 11 – 50 người lao động;
– Phạt từ 05 – 10 triệu đồng: Vi phạm từ 51 – 100 người lao động;
– Phạt từ 10 – 15 triệu đồng: Vi phạm từ 101 – 300 người lao động;
– Phạt từ 15 – 20 triệu đồng: Vi phạm từ 300 người lao động trở lên.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 40 Nghị định này, người sử dụng lao động không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định còn bị phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động và tối đa không quá 75 triệu đồng.
Công ty cũ không chốt sổ BHXH người lao động phải làm gì?
Có thể thấy, việc công ty không chốt sổ BHXH cho người lao động đã xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Lúc này, để buộc công ty phải chốt sổ BHXH cho mình, người lao động có thể thực hiện theo một trong 03 cách sau:
Cách 1. Tố cáo thẳng tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp hành vi phạm không chốt sổ BHXH của công ty tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đó đặt trụ sở.
Nếu xác minh được việc công ty vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt theo quy định, đồng thời yêu cầu công ty phải thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH.
Cách 2. Thực hiện thủ tục khiếu nại.
Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động phải khiếu nại đến phía công ty trước.
Nếu công ty cố tình không giải quyết thì có thể khiếu nại lần hai đến Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu thấy có vi phạm, thanh tra lao động sẽ xử phạt và yêu cầu công ty chốt sổ BHXH cho người lao động.
Cách 3. Khởi kiện tại Tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, với những tranh chấp về bảo hiểm xã hội, người lao động có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa mà không trải qua thủ tục hòa giải.
Theo Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến việc chốt sổ BHXH.
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?“.Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề: đơn xác nhận độc thân, xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM, dịch vụ thám tử, đăng ký lại khai sinh, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy định tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giấy phép sàn thương mại điện tử,… hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bộ Luật lao động 2019 quy định:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo quy định hiện nay thì sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động có nghĩa vụ trả sổ và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Như vậy theo quy định này thì ngay sau khi có quyết định thôi việc hay thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì bạn sẽ được công ty trả sổ và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.
Sau khi được chốt sổ bảo hiểm, bạn không thể được lãnh số tiền bảo hiểm đã đóng ngay mà để rút tiền bảo hiểm xã hội bạn cần phải thuộc 1 trong các trường hợp pháp luật quy định được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động chỉ được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần khi xảy ra các trường hợp sau đây:
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Như vậy người lao động chỉ được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần trong những trường hợp được pháp luật quy định.
Theo quy định trên, nơi nộp hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần là cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện hoặc bảo hiểm xã hội tỉnh (trong trường hợp bảo hiểm xã hội tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần) nơi người đó có hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.