Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà thời gian qua được người lao động vô cùng quan tâm. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra xung quanh việc hưởng chính sách này. Pháp luật quy định như thế nào về việc hỗ trợ tiền thuê nhà? Các tỉnh được hỗ trợ tiền thuê nhà theo quy định mới là? Hãy cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây của Luật sư X.
Các tỉnh được hỗ trợ tiền thuê nhà
Ngày 28/3/2022, Thủ tướng ban hành Quyết định số 08 năm 2022 về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Trong đó nêu rõ người lao động tại 24 tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ được nhận hỗ trợ nếu đáp ứng đủ điều kiện.
Theo Quyết định 08, có hai đối tượng được nhận hỗ trợ tiền thuê nhà gồm người lao động đang phải thuê nhà, thuê trọ, làm việc trong doanh nghiệp và người quay trở lại làm việc tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm.
Điều 1 Quyết định này nêu rõ phạm vi áp dụng chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động gồm người lao động đang làm việc tại:
– Khu công nghiệp, khu chế xuất.
– Khu kinh tế trọng điểm.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP:
– Khu công nghiệp là khu có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp, thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
– Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu.
– Khu kinh tế trọng điểm gồm khu kinh tế (khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu) và 24 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc 04 vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.
Người lao động đang làm việc hoặc quay trở lại làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu vực kinh tế trọng điểm của 24 tỉnh, thành phố nêu trên, nếu đáp ứng thêm các điều kiện sau đây thì được hưởng hỗ trợ tiền thuê nhà:
– Ở thuê, trọ từ 01/02 – 30/6/2022 với người đang làm ở doanh nghiệp, từ 01/4 – 30/6/2022 với người quay trở lại làm việc.
– Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên, ký và thực hiện từ 01/4/2022 (lao động đang làm trong doanh nghiệp) hoặc từ 01/4 – 30/6/2022 (lao động quay trở lại làm việc).
– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước khi lập danh sách đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động.
Mức hỗ trợ tiền nhà trọ
– Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp: 500.000 đồng/người/tháng trong tối đa 03 tháng tương đương 1,5 triệu đồng/người lao động.
– Người lao động quay trở lại làm việc: 01 triệu đồng/người/tháng trong tối đa 03 tháng, tương đương 03 triệu đồng/người lao động.
Như vậy, chỉ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì người lao động ở 24 tỉnh, thành vùng kinh tế trọng điểm, trong đó có TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh sẽ được hỗ trợ tiền thuê nhà 1,5 triệu đồng/người với lao động đang làm ở doanh nghiệp và 03 triệu đồng/người với lao động quay trở lại làm việc.
Thủ tục để lao động nhận hỗ trợ tiền thuê nhà
Để được nhận tiền hỗ trợ, người lao động cần phải khai vào mẫu phụ lục số 01 – Đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà và nộp cho doanh nghiệp để doanh nghiệp thực hiện các công việc sau:
– Tổng hợp danh sách.
– Niệm yết công khai.
– Xin xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
– Gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện để cơ quan này thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ trợ.
– Chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động sẽ do doanh nghiệp chuẩn bị để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cụ thể:
Đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp
– Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Quyết định 08.
– Nếu trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì hồ sơ đề nghị cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Đối với lao động quay lại thị trường lao động
– Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà có xác nhận của cơ quan BHXH theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Quyết định 08.
– Nếu trong danh sách có người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, người lao động mới tuyển dụng và có giao kết hợp đồng lao động nhưng chưa có tên trong danh sách tham gia BHXH bắt buộc của cơ quan BHXH thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ cần có thêm bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.
Người nhận hỗ trợ thuê nhà bắt buộc phải có tạm trú không?
Theo Điều 6 và Điều 10 Quyết định 08, hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà không yêu cầu phải có sổ tạm trú hoặc xác nhận về việc đăng ký tạm trú.
Tuy nhiên, sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan này sẽ tiền hành rà soát, thẩm định hồ sơ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Do đó, người thuê trọ cần phải đăng ký tạm trú ngay trong 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở trọ.
Nếu không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, người lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu.
Căn cứ Điều 7 và Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg, khi đã nhận được đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà của người lao động, doanh nghiệp phải tổng hợp danh sách và niêm yết công khai tại nơi làm việc ít nhất 03 ngày làm việc.
Nếu danh sách niêm yết không có thắc mắc gì thì doanh nghiệp gửi danh sách đó đến cơ quan BHXH để xác nhận.
Trong 02 ngày làm việc, cơ quan BHXH phải xác nhận thông tin tham gia BHXH bắt buộc của người lao động. Sau khi nhận được xác nhận, doanh nghiệp tiến hành gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh.
Trong 02 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện phải thẩm định và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt. Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ và chỉ đạo chi trả hỗ trợ.
Sau khi nhận được kinh phí chuyển đến, doanh nghiệp phải thực hiện chi trả cho người lao động trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Mời bạn xem thêm:
- Hỗ trợ tiền thuê nhà theo QĐ 08/2022/QĐ-TTg được hiểu như thế nào?
- Quy định người lao động được hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Các tỉnh được hỗ trợ tiền thuê nhà theo quy định mới.
Để nhận sự tư vấn về các vấn đề liên quan đến: thành lập công ty cổ phần, tra cứu quy hoạch xây dựng, xin phép bay flycam, thay đổi tên trong giấy khai sinh, hợp thức hóa lãnh sự, dò mã số thuế cá nhân…của Luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
– 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, hồ sơ theo quy định;
– 11 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, hồ sơ theo quy định trong trường hợp doanh nghiệp phải tiền hành xác minh.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động chậm nhất đến hết ngày 15/8/2022.
Theo quy định tại Điều 6 và Điều 10 Quyết định 08, hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà chỉ cần có:
Danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà
Bản sao danh sách trả lương của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà (Nếu có người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH).
Như vậy, khi làm hồ sơ hỗ trợ tiền thuê nhà, người lao động sẽ không cần nộp hợp đồng thuê. Tuy nhiên, người lao động phải đảm bảo kê khai thông tin đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin đó.