Trộm cắp tài sản đang diễn ra khá nhiều trên địa bàn Việt Nam. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam và gây nhức nhối dư luận. Vậy trộm tài sản trên 2 triệu sẽ được xử lý như thế nào trong quy định của pháp luật? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Tài sản là gì?
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Trộm cắp tài sản là gì?
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt. Tội trộm cắp tài sản là tội có cấu thành tội phạm vật chất nên dầu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Do đó, khi định tội cần phải chứng minh hậu quả gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu là kết quả của hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.
Xét về mặt nguyên tắc thì những tài sản thuộc đối tượng của tội trộm cắp tài sản phải là vật có thực, có giá trị và đang ở trong sự chiếm hữu, quản lý của người khác. Tài sản này thông thường là những vật có thể dễ dàng di chuyển, lén lút lấy cắp như tiền, vàng, giấy tờ có giá,…Các tài sản là bất động sản như công trình xây dựng, nhà cửa, các vật gắn liền với đất không thể di dời thì không phải là đối tượng của tội trộm cắp tài sản.
Cấu thành của tội trộm cắp tài sản:
1. Về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định bị truy cứu trách nhiệm khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản.
Người có năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức tính nguy hiểm của hành vi này và tự điều khiển hành vi của bản thân. Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm mọi tội phạm. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 173 tội trộm cắp tài sản.
2. Về khách thể của tội phạm
Cũng giống như những tội xâm phạm sở hữu khác, khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu. Tội trộm cắp tài sản chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu mà không xâm phạm đến quan hệ nhân thân
3. Về mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi khách quan: Lén lút để chiếm đoạt tài sản (che giấu hành vi của mình với chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản).
– Hậu quả: Phải chiếm đoạt được tài sản và giá trị của tài sản chiếm đoạt phải từ 2 triệu trở lên, nếu dưới 2 triệu đồng thì phải đáp ứng được điều kiện: gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích.
4. Về mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi trong tội trộm cắp tài sản là lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
Tội trộm cắp sản trên 2 triệu bị xử lý như thế nào?
Tội trộm cắp tài sản được quy định cụ thể tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”
Như vậy, tội trộm cắp tài sản sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật với 4 khung hình phạt chính. Nhẹ nhất là sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và năng nhất thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Hình phạt bổ sung của tội trộm cắp tài sản
Ngoài 4 khung hình phạt chính nêu trên, còn có một hình phạt bổ sung của tội danh này.
Hình phạt bổ sung, là hình phạt có tính chất hỗ trợ cho hình phạt chính, hình phạt bổ sung không được áp dụng độc lập mà chỉ được áp dụng kèm theo hình phạt chính. Nếu như đối với mỗi tội phạm chỉ được áp dụng một hình phạt chình đối với hình phạt bổ sung có thể được áp dụng một hoặc nhiều chứ không chỉ có một. Khoản 2 Điều 28 Bộ luật Hình sự quy định 7 loại hình phạt bổ sung đó là: cấm đảm nhệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng hình phạt chính; trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Như vậy người phạm tội trộm tài sản trên 2 triệu còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo khung hình phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015.
Người dưới 18 tuổi bị xử lý như thế nào?
Đối với người dưới 18 tuổi khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì sẽ bị chịu xử lý như sau:
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, do đó, mọi hình phạt của Tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Với người từ đủ 14 tuổi – dưới 16 tuổi thì chỉ phải chịu hình phạt tù trong trường hợp trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.
Đồng thời, theo Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015, mức phạt tù có thời hạn áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản như sau:
– Người từ đủ 16 – dưới 18 tuổi: Mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định;
– Người từ đủ 14 – dưới 16 tuổi: Mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Trộm tài sản trên 2 triệu”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục sang tên nhà đất, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân; dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Thời hạn điều tra đối với tội trộm cắp tài sản, mua nhầm xe trộm cắp thì phải làm sao?
- Tiêu thụ tài sản do trộm cắp tài sản mà có bị xử lý ra sao?
- Đột nhập trường học để trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Với những hành vi trộm cắp tài sản có giá trị nhỏ được thực hiện lần đầu, người thực hiện hành vi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà thay vào đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013, hành vi trộm cắp lần đầu sẽ bị xử lý hành chính như sau:
Phạt tiền từ 01 triệu – 02 triệu đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành vi trộm cắp tài sản.
Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, với trường hợp tài sản trộm cắp của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng – 03 năm, cụ thể:
“a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc ăn cắp vặt tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản, với mức phạt lên đến 03 năm tù nếu đã từng bị xử phạt hành chính hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, xã hội,…
Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, được thể hiện bởi một trong những hành vi sau: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy có hai trường hợp để tội trộm cắp tài sản trở thành tội cướp taid sản đó là:
– Khi chưa chiếm đoạt được tài sản mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác để chiếm đoạt tài sản
– Người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng do chủ tài sản hoặc người khác muốn giành lại tài sản từ tay người phạm tội mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản bằng được.
Trong hai trường hợp này, hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để chiểm đoạt được tài sản của người phạm tội đã đủ yếu tố cấu thành tội Cướp tài sản.
Căn cứ Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù như sau:
“Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa
Như vậy, nếu trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo mà phạm tội bị Tòa kết án tù thời hạn đến 03 năm và chưa chấp hành hình phạt thì có thể được miễn hình phạt tù.