Xin chào Luật sư. Tôi tên là Ngọc Châu. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Mua xe của người đã mất có sao không? Khi mất xe gửi tại quán có được bồi thường không? Về mức bồi thường khi mất xe gửi tại quán? Mong được luật sư giải đáp.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Mua xe của người đã mất có sao không
Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA thì việc sang tên xe có thể được thừa kế, căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 8 thì một trong Giấy tờ chueyern quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ được xác định là: Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật.
Như vậy, kết hợp với điểm a, khoản 2, Điều 10: Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể xác định được việc có thể sang tên xe đối với xe mà chủ sở hữu đã mất.
Khi mất xe gửi tại quán có được bồi thường không
Theo quy định của pháp luật, khi bạn gửi xe và bị mất xe mà phía chỗ giữ xe không có cảnh báo về việc khách hàng phải tự bảo quản trông giữ xe thì dù bạn không có phiếu gửi xe nhưng bạn vẫn hoàn toàn có thể yêu cầu bên giữ xe phải bồi thường tài sản cho chiếc xe đã mất theo quy định.
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công”
“Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất đinh”.
Như vậy, việc gửi và giữ xe được xem là hợp đồng gửi giữ tài sản. Nếu nơi gửi xe làm mất xe của bạn thì bạn chắc chắn sẽ nhận được bồi thường.
Về mức bồi thường khi mất xe gửi tại quán
Về số tiền bồi thường, mức bồi thường thiệt hại sẽ do hai bên thỏa thuận. Nguyên tắc của bồi thường thiệt hại là thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy nhiêu
Nếu thỏa thuận không thành, bạn có thể khởi kiện lên tòa án. Khi giải quyết sự việc, tòa án sẽ thành lập hội đồng khảo giá để xác định giá trị chiếc xe tại thời điểm bị mất. Dựa vào kết quả này, tòa án sẽ yêu cầu chủ cửa hàng bồi thường phù hợp với giá trị thực tế của chiếc xe đã bị mất.
Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại tài sản khi bảo vệ làm mất xe
Có 2 hướng như sau:
Thứ nhất, nếu bảo vệ đó là nhân viên của một công ty làm dịch vụ bảo vệ, thì người bảo vệ đó và công ty đó sẽ phải chịu trách nhiệm toàn bộ về vấn đề bồi thường giá trị tài sản.
hứ hai, nếu công ty bạn đang làm việc ký hợp đồng bảo vệ với cá nhân người bảo vệ đó, thì trách nhiệm bồi thường sẽ hoàn toàn do người bảo vệ này phải chịu, trừ khi công ty bạn là bên thuê dịch vụ hỗ trợ chi trả bồi thường giúp người bảo vệ này.
Vì bên bạn có hợp đồng thuê dịch vụ bảo vệ, trách nhiệm thuộc về người bảo vệ này sau khi bạn đã gửi xe ở đây. Nếu xe bị mất, người bảo vệ này phải trả cho bạn toàn bộ giá trị tài sản theo định giá hiện tại cho bạn.
Trừ khi có thỏa thuận khác giữa công ty bạn khi ký hợp đồng với người này, rằng bảo vệ chỉ phải chịu 50% giá trị tài sản làm mất hoặc bạn và người bảo vệ này có thể thương lượng với nhau một mức giá trị phải trả.
Còn nếu không thỏa thuận được thì bắt buộc người bảo vệ này phải trả cho bạn 100% giá trị tài sản bị mất theo định giá hiện tại của tài sản.
Điều 349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.
2. Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
3. Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Theo điều 349 Bộ luật dân sự năm 2015, người bảo vệ đó phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.
Nhưng nếu bên kia họ vẫn không chịu trả tiền bồi thường hoặc mức bồi thường không thỏa thuận được, bạn có quyền khởi kiện đòi bồi thường ra tòa để yêu cầu bên kia phải trả tài sản.
+ Trước hết bạn cần soạn chuẩn bị một đơn khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại, sau đó gửi lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi mà người bảo vệ này cư trú ( là nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú đã có đăng ký tạm trú).
+ Sau đó tòa án sẽ thụ lý vụ án và có thông báo bằng văn bản giấy tờ cho bạn.
Nhưng bạn cần lưu ý, khi bạn đã có yêu cầu khởi kiện ra Tòa thì sau khi giải quyết bồi thường xong bạn sẽ phải chịu phí thi hành án dân sự.
Với trường hợp giá trị tài sản là 34 triệu thì sẽ phải trả 3% phí thi hành án cho cơ quan thi hành án sau khi giải quyết xong. 3% này là giá trị trên tổng số tiền mà bạn được hưởng, là trên tổng 34 triệu.
+ Nếu bạn được Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu thì số tiền thi hành án sẽ do bên phía người bị kiện là do bên bảo vệ chịu.
+ Còn nếu đơn khởi kiện của bạn chỉ được chấp nhận 80%, tức, bạn khởi kiện đòi bồi thường vượt quá quy định, trái pháp luật, chỉ được chấp nhận một phần đơn thì bạn sẽ phải chịu toàn bộ phí thi hành án.
Trường hợp không phải chịu phí thi hành án dân sự
Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:
1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận.
…………..
Nếu sau khi khởi kiện bồi thường mà người bảo vệ trả luôn cho bạn số tiền bồi thường thì không phải chịu lệ phí thi hành án, còn nếu người đó không trả luôn theo thời hạn trả tự nguyện, thì khi bạn có đơn yêu cầu thi hành án, sẽ phải mất phi thi hành án.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Mua xe của người đã mất có sao không“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, quyết định tạm ngừng kinh doanh, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Mua xe máy cũ cần giấy tờ gì?
- Thủ tục mua xe máy cũ tại cửa hàng
- Mua xe cũ nhưng làm mất giấy tờ có xin cấp lại được không?
Các câu hỏi thường gặp
Căn cứ Công văn 3956/BTP-HTQTCT thì:
“… Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực; nếu người dân lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện như chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng nêu trên.”
Trong trường hợp công chứng hợp đồng. Hợp đồng mua bán xe giữa bạn và Bên A không thể chắc chắn sẽ được công chứng mà còn tùy thuộc xem khi công chứng hợp đồng này, tổ chức công chứng đó có yêu cầu đưa ra giấy đăng ký xe (cà vẹt) hay không. Nếu tổ chức đó không yêu cầu, việc công chứng hợp đồng là hoàn toàn có thể thực hiện được.
Trong trường hợp chứng thực hợp đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chứng thực. Chứng thực chỉ trong phạm vi chữ ký, chứng minh chữ ký đó là của người bán xe. Bạn sẽ không cần đưa ra cà vẹt xe trong trường hợp chứng thực chữ ký.
Ngoài ra, bạn có thể đăng ký sang tên xe mà không cần nhờ vả người bán tại thời điểm trước ngày 1/1/2017. Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì để đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh trong trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ đăng ký gồm:
+Giấy khai đăng ký sang tên theo mẫu có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. Trong trường hợp của bạn, trong Giấy này phải trình bày rõ lý do bị mất giấy chứng nhận.
+Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
Trong trường hợp đăng ký sang tên xe ở tỉnh khác thì hồ sơ được lập căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA, gồm :
+02 Giấy khai đăng ký sang tên theo mẫu có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. Phải trình bày rõ lý do làm mất vào trong Giấy khai đăng ký này.
Về nguyên tắc, trách nhiệm bồi thường tài sản chỉ phát sinh trong trường hợp có hợp đồng và một số trường hợp ngoài hợp đồng (do lỗi cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản… của cá nhân, tổ chức gây thiệt hại) mà pháp luật quy định cụ thể. Trong trường hợp này, cần phải xác định rõ giữa bạn và chủ quán có phát sinh quan hệ giao dịch hay không cụ thể ở đây là có xác lập “hợp đồng gửi giữ tài sản” giữa bạn và chủ quán hay không.
Tại Điều 554Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”
– Người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ bị mà bị mất. Nếu muốn làm lại đăng ký xe phải nhờ chủ gốc (người đứng tên trên giấy đăng ký xe) làm thủ tục ủy quyền cho mình, có công chứng (không có dịch vụ nào có thể làm lại mà không có chủ cũ ủy quyền). Sau đó cầm tờ giấy ủy quyền này cùng CMND của mình để đi làm lại giấy đăng ký xe (vẫn đứng tên chủ gốc cũ). Nếu muốn sang tên (đăng ký xe đứng tên chủ mới) thì 2 bên phải làm hợp đồng mua bán, cho tặng xe (có công chứng), sau đó làm các thủ tục như đã nêu ở trên.
– Xe mô tô, ô tô đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo thủ tục nêu trên đến hết ngày 31/12/2020. Có nghĩa là sau thời gian này nếu không có đẩy đủ giấy tờ chuyển quyền sỡ hữu theo quy định thì không làm thủ tục sang tên được.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hợp đồng mua bán xe mô tô gắn máy, chủ xe phải làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình). Nếu không thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (đối với cá nhân), từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (đối với tổ chức) (điểm a Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông). Nếu là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thì mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 (đồng đối với cá nhân), từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (đối với tổ chức).