Thuế thu nhập cá nhân dường như rất phổ biến đối với những người lao động đi làm và có thu nhập. Nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc để góp phần dựng xây đất nước. Vậy tiền lương hưu 2021 có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? Các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết này nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012
Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Tiền lương hưu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.
Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC: Các khoản thu nhập được miễn thuế gồm tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Theo quy định này thì tiền lương hưu là thu nhập được miễn thuế.
Bên cạnh đó, tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2014 cũng có quy định như sau:
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
Như vậy, tiền lương hưu của người lao động sẽ không được tính để tính thuế thu nhập cá nhân.
Tiền lương hưu có là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì tiền lương hưu không là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. Bởi đây là khoản thu nhập do quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả. Do vậy, những đối tượng này không phải chịu thuế TNCN.
Trợ cấp nghỉ hưu có tính thuế TNCN?
Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC thì trong các khoản thu nhập chịu thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
- Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp
- Các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người về hưu đi làm?
Đối với những người về hưu mà đi làm thì tính thuế thu nhập cá nhân khi chỉ khi có thu nhập tính thuế như sau:
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau: Các khoản giảm trừ gia cảnh (giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 9 triệu đồng/tháng, người phụ thuộc là 3.6 triệu đồng/tháng/người). Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Sau khi trừ đi các khoản giảm trừ mà thu nhập tính thuế dương (số tiền còn lại lớn hơn 0) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Tóm lại, quy định về tính thuế thu nhập cá nhân đối với người về hưu nhưng đi làm như sau: Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ lương hưu. Trường hợp đi làm có thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi trừ đi các khoản giảm trừ mà số tiền còn lại lớn hơn không thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Tham khảo bài viết: Biểu thuế thu nhập cá nhân mới nhất
Hi vọng bài viết giúp ích cho quý độc giả! Liên hệ với Luật sư X để sử dụng dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tốt nhất: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Pháp luật không hề có giới hạn về độ tuổi của người nộp thuế TNCN. Do vậy người dưới 18 tuổi vẫn phải nộp thuế bình thường nếu đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật đề ra.
Không phải thu nhập bao nhiêu cũng phải đóng thuế. Chỉ có thu nhập tính thuế mới phải đóng thuế. Theo điều 21 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập tính thuế sẽ = thu nhập trừ đi các khoản bắt buộc như bảo hiểm, giảm trừ gia cảnh. Sẽ chỉ đống thuế khi mức thu nhập phải còn dương sau khi trừ đi những khoản được giảm trừ.
Thuế TNCN chỉ phát sinh khi người nộp thuế có thu nhập đủ điều kiện phải nộp thuế hay còn gọi là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế bao gồm những thu nhập sau: Thu nhập từ kinh doanh; Thu nhập từ tiền lương tiền công; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; Thu nhập từ trúng thưởng; Thu nhập từ bản quyền,…