Chào Luật sư, tôi đang làm cho một công ty và phát hiện công ty đã đóng thiếu thời gian bảo hiểm cho tôi. Luật sư cho tôi hỏi Thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bị phạt không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bị phạt không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Đối tượng tham gia bảo hiểm theo pháp luật quy định
Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,”
Căn cứ Điều 43 Luật việc làm năm 2013 quy định:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;”
Căn cứ Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định:
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);”
Như vậy:
Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành; khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia đầy đủ 3 loại bảo hiểm bao gồm:
+) Bảo hiểm y tế
+) Bảo hiểm xã hội
+) Bảo hiểm thất nghiệp.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn làm việc ở công ty cũ từ năm 2012 – tháng 6/2015. Bạn được đóng bảo hiểm từ tháng 11/2012. Tuy nhiên từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2013, công ty không đóng bảo hiểm cho bạn nhưng vẫn trừ tiền đóng bảo hiểm của bạn. Trong trường hợp này, công ty đã làm trái với quy định của pháp luật.
Thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bị phạt không?
“Điều 38. Truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN
1. Các trường hợp truy thu
1.1. Truy thu do trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) được cơ quan BHXH, cơ quan có thẩm quyền phát hiện từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016; được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi; được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.”
Công ty không đóng bảo hiểm cho bạn thuộc trường hợp công ty trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia; nên phải bị truy thu tiền đóng Bảo hiểm. Số tiền bị truy thu bao gồm:
+) Số tiền phải đóng theo quy định
+) Số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng
Người lao động phải làm gì khi công ty đóng thiếu thời gian bảo hiểm?
Căn cứ Khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Công ty không đóng bảo hiểm cho bạn thuộc trường hợp công ty trốn đóng bảo hiểm nên phải bị truy thu. Để bảo vệ quyền lợi của mình; bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc công ty; tổ chức Công đoàn để người sử dụng lao động xem xét lại hành vi không nộp tiền bảo hiểm xã hội cho bạn. Hoặc bạn có thể khiếu nại lên Phòng Lao động – thương binh và xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.
Trong trường hợp không giải quyết cho bạn hoặc giải quyết mà bạn không thấy thỏa đáng; bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp Quận; huyện nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu Tòa án buộc công ty phải giải quyết các quyền lợi liên quan đến bảo hiểm trong thời gian bạn đã làm việc tại công ty mà không được đóng bảo hiểm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bị phạt không? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; luật bay flycam, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Nội dung thanh tra và kiểm soát về sở hữu công nghiệp?
- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như thế nào tại Đắk Lắk
- 04 cách nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội:
“3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội“.
Căn cứ theo quy định tại các Điều 5, Điều 14, Điều 18 và Điều 22 Quyết định 595/QĐ-BHXH từ ngày 1/6/2017 các mức đóng BHXH, BHYT, BHTN được quy định cụ thể như sau:
– Mức đóng bảo hiểm xã hội: 25%, trong đó người lao động đóng 8%, đơn vị đóng 17%;
– Mức đóng bảo hiểm y tế: 4,5%, người lao động đóng 1,5 %, đơn vị đóng 3%;
– Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: 2%, người lao động 1%, đơn vị đóng 1%;
– Mức đóng quỹ bảo hiểm TNLĐ,BNN: 0,5% do đơn vị đóng;
Ngoài ra, đơn vị còn phải có trách nhiệm đóng 2% phí công đoàn.
Theo quy định tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định về các khoản tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
“Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.”