Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Có rất nhiều người chồng sau khi lấy vợ sẽ chuyển hết tài sản riêng có trước hôn nhân sang cho vợ của mình đứng tên; để vợ mình quản lý thay cho mình; trong đó có đất đai. Đây được xem là hành động lấy lòng vợ có một không hai của các ông chồng và sẽ khiến cho người vợ của mình yêu mình hơn bao giờ hết bởi chồng cho mình nắm trong tay một khối lượng tài sản lớn, Vậy thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ? thực hiện như thế nào.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Quy định về người được quyền sử dụng đất mới năm 2022
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất tại Việt Nam như sau:
– Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Quy định về đứng tên quyền sử dụng đất của vợ và chồng tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Và theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ?
Thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ? Trong trường hợp chồng có tài sản riêng trước hôn nhân là một mảnh đất và sau khi kết hôn muốn tặng cho mảnh đất này cho vợ và cho vợ của mình đứng tên thì thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ được tiến hành như sau, không phân biệt loại đất được cấp như cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt, đất ở:
Thứ nhất, để có thể tặng cho mảnh đất cho vợ của mình; mảnh đất đứng tên riêng của người chồng cần thoả một số yêu cầu luật định về tặng cho quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.
– Việc tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Thông qua quy định trên ta biết được câu trả lời cho câu hỏi đất chưa có Sổ đỏ bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không. Câu trả lời cho câu hỏi đất chưa có Sổ đỏ bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không như sau: Đất chưa có Sổ đỏ bác ruột không thể tặng cho đất cho cháu của mình được do không thoả được đủ điều kiện về tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, nếu đáp ứng đủ về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất thì tiến hành các bước sang tên sổ đỏ từ chồng sang cho vợ.
Hồ sơ cần chuẩn bị sang tên sổ đỏ từ chồng sang cho vợ:
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (1 bản gốc +3 bản sao công chứng);
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân/CCCD/Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân khác bên nhận tặng cho (bản sao chứng thực);
– Bản sao giấy đăng ký kết hôn bên tặng cho/ bên được tặng cho (nếu có);
– Tờ khai lệ phí trước bạ;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ;
– Giấy khai sinh bên tặng cho, bên được tặng cho hoặc xác nhận của chính quyền địa phương;
– Đơn đề nghị đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK
Trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang cho vợ:
- Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ công chứng
Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định các giấy tờ trong hồ sơ công chứng gồm có:
-Phiếu yêu cầu công chứng. Là loại giấy tờ thể hiện nhu cầu của người muốn công cứng với công chứng viên.
– Bản thảo dự kiến hợp đồng thủ tục tặng quyền sử dụng đất. Bản thảo này sẽ là các điều khoản thống nhất giữa đôi bên; quy định rõ các điều kiện và quyền lợi của hai bên.
– Bản sao các loại giấy tờ tùy thân của hai bên.
– Giấy kết hôn để tránh tranh chấp giữa tài sản chung và tài sản riêng.
– Văn bản tường trình, cam kết sự việc tặng cho quyền sử dụng đất.
- Bước 2. Nộp hồ sơ
–Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông.
– Hộ gia đình; cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
- Bước 3. Tiếp nhận, giải quyết
-Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện hoặc UBND cấp xã sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
– Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.
– Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Sổ địa chính và ghi xác nhận vào Giấy chứng nhận.
- Bước 4. Trả kết quả.
Thời gian giải quyết: Trong trường hợp thông thường theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Tuy nhiên trong trường hợp chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ có thể được coi là trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ tài sản riêng thành tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên thời gian giải quyết sẽ không quá 05 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày và thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; phát hành hóa đơn điện tử; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Các loại thuế và lệ phí phải đóng khi tặng cho quyền sử dụng đất là: thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
Nếu bạn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu thì bạn không phải nộp lệ phí trước bạ.
Tuy nhiên, pháp luật chỉ miễn thuế với trường hợp là anh chị em ruột, còn giữa anh chị em dâu – rể thì không được miễn, nên nếu em gái bạn tặng cho anh rể thì chồng bạn vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ với việc nhận tặng cho bất động sản theo quy định pháp luật.
– Được tặng cho nhà đất không sang tên sẽ bị phạt hành chính.
– Tại khu vực nông thôn
+ Phạt tiền từ 1triệu- 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày qua thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động
+ Phạt tiền từ 2- 5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động
– Tại khu vực đô thị: mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm.
Theo quy định tại Khoản 1 điều 3 thông tư 111/2013/TT-BTC thì tùy theo đối tượng được tặng cho mà xem xét có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không. Cụ thế những đối tượng sau thì không phải nộp thuế; còn những đối tượng ngoài danh sách vẫn phải nộp thuế bao gồm: Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh chị em ruột với nhau.