Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ thai sản theo quy định mới như thế nào? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Quy định về thuế TNCN
Đối với cá nhân cư trú thì thu nhập chịu thuế được tính là phần thu nhập phát sinh cả ngoài và trong lãnh thổ Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập là ở đâu.
Với những cá nhân được xét vào diện không cư trú thì mức thu nhập chịu thuế chỉ là thu nhập phát sinh khi làm việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng không chỉ với ngân sách nhà nước mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội.
– Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thuế thu nhập cá nhân cũng có sự gia tăng nhanh chóng, tỷ lệ thuận với thu nhập bình quân đầu người.
Bên cạnh đó, do việc thực hiện tự do hóa nền kinh tế thương mại, nên nguồn thu từ các loại thuế xuất – nhập khẩu bị ảnh hưởng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng với ngân sách nhà nước.
– Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Tại Việt Nam, sự chênh lệch giàu nghèo còn khá rõ rệt, số đông dân cư có thu nhập thấp. Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng với những đối tượng có thu nhập trung bình trở lên, cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh vào các cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình.
Do đó, mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang đến nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, nhưng lại có vai trò quan trọng góp phần thực hiện chính sách công bằng xã hội.
– Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế thu nhập cá nhân được coi như công cụ giúp điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm, đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Thông qua việc điều tiết giảm bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao, và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn, thuế thu nhập cá nhân góp phần quan trọng trong việc tăng các chế độ phúc lợi xã hội.
– Phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Trong thực tế, nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân đến từ các nguồn bất hợp pháp như: nhận hối lộ, tham ô, kinh doanh hàng quốc cấm, trốn thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản… Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng góp phần phát hiện các hành vi sai trái này.
Quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ thai sản
Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khi mang thai nếu cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
Lao động khi ở trong trường hợp này cần chú ý khi ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải làm giấy ủy quyền quyết toán (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC).
Khi ủy quyền quyết toán thuế TNCN, lao động nghỉ thai sản phải làm giấy ủy quyền quyết toán (theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN cho lao động nghỉ thai sản
Cá nhân được giảm trừ gia cảnh cho bản thân và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đối với lao động nghỉ thai sản thì việc giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cụ thể như sau:
Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
Ngoài ra, theo Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản trợ cấp là các khoản không chịu thuế TNCN.
Như vậy, lao động nghỉ thai sản chỉ phải quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do doanh nghiệp chi trả.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Theo Điểm d, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, con dưới 18 tuổi là người phụ thuộc của người nộp thuế.
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
…
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).”
Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Như vậy, người đang hưởng chế độ thai sản được nghỉ 6 tháng theo quy định nhưng vẫn được tính giảm trừ gia cảnh của 12 tháng trong năm quyết toán thuế.
Trường hợp giảm trừ cho người phụ thuộc khi quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ thai sản:
Tương tự như giảm trừ gia cảnh, những người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Với những trường hợp phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 của Điều này thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là vào ngày 31/12 của năm tính thuế, nếu quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Vậy nên khi doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ thai sản thì cần thực hiện tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và có đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Người hưởng chế độ thai sản cần đăng ký người phụ thuộc trước khi thực hiện quyết toán thuế TNCN.
Mời bạn xem thêm:
- Cách tính thuế TNCN cho người nghỉ thai sản năm 2022
- Mẫu giấy xác nhận thu nhập để quyết toán thuế tncn mới nhất năm 2022
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: Trích lục ghi chú ly hôn, thành lập công ty cổ phần, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào Điểm b.6, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, theo quy định thì khoản tiền hưởng chế độ thai sản không phải đóng thuế TNCN. Ngoài ra còn có rất nhiều các khoản trợ cấp và phụ cấp lương khác cũng không phải đóng thuế TNCN.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, theo quy định hiện hành, việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hoàn toàn có thể thực hiện trên máy tính có kết nối internet.
Theo đó, người nộp thuế có thể thực hiện kê khai, nộp thuế trực tuyến hoặc thông qua các ứng dụng hỗ trợ trên các website của cơ quan thuế.
Hồ sơ quyết toán thuế cần chuẩn bị sẽ gồm những hạng mục sau:
Tờ khai quyết toán thuế mẫu 02/QTT-TNCN
Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc) ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ.
Hồ sơ quyết toán thuế cần chuẩn bị sẽ gồm những hạng mục sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu 02/QTT-TNCN
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc) ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ.