Chào Luật sư, ngôi làng tôi đang ở đang lên kế hoạch xây thêm nhà thờ để phục vụ cho các tín đồ tôn giáo nhưng cũng nhận được rất nhiều sự phản đối của chính quyền và người dân. Luật sư cho tôi hỏi Quy định về xây dựng công trình tôn giáo theo pháp luật? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Quy định về xây dựng công trình tôn giáo theo pháp luật? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Công trình tôn giáo là gì?
Tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 thì tín ngưỡng và tôn giáo được hiểu như sau:
– Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
– Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
Công trình tôn giáo là công trình xây dựng để làm cơ sở tôn giáo, tượng đài, bia và tháp tôn giáo. Các cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo. (Theo quy định khoản 14 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo).
Quy định về xây dựng công trình tôn giáo theo pháp luật?
Căn cứ vào Điều 58 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018) quy định về việc: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo thực hiện như sau:
– Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
– Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa, cách mạng.
– Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật về xây dựng.
Pháp luật nước ta ban hành rất nhiều luật, nghị định và thông tư liên quan đến tín ngưỡng tôn giáo như: Luật tín ngưỡng Tôn giáo 2016; Luật xây dựng 2014; Luật Di sản văn hóa 2002 sửa đổi 2013; Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30-12-2017 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo;…Tùy thuộc vào từng trường hợp nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các công trình kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng hay các công trình phụ trợ là gì mà sẽ áp dụng theo các quy định điều chỉnh pháp luật khác nhau.
Công trình tín ngưỡng tôn giáo phải xin giấy phép xây dựng
Căn cứ vào quy định về áp dụng pháp luật này thì việc xây dựng các công trình tôn giáo Việt Nam sẽ chia thành 2 nhóm phải xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Nhóm thứ nhất: Là công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Vì vậy, cho dù các công trình này xây dựng ở bất cứ khu vực nào cũng không được miễn giấy phép xây dựng. Nếu xây dựng công trình tôn giáo trái phép (không có giấy phép) sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.
Nhóm thứ 2: cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa, cách mạng.
Vì vậy đối với việc xây dựng công trình tín ngưỡng tôn giáo và các công trình phụ trợ thì đều cần phải thực hiện các thủ tục cấp phép xây dựng công trình tôn giáo trước khi tiến hành xây dựng và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
Ngoài ra công trình tôn giáo bắt buộc phải được xây trên đất tôn giáo đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi rõ mục đích sử dụng nếu công trình xây dựng không phải trên đất tôn giáo thì còn bị xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực đất đai (nay là Nghị định 91/2019/NĐ-CP).
Các công trình không phải xin phép xây dựng
Khi sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng tôn giáo, mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình thì không phải xin cấp phép xây dựng. Nhưng trước khi sửa chữa, cải tạo người phụ trách cơ sở tôn giáo phải thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình biết.
Thủ tục về xây dựng công trình tôn giáo
Hồ sơ xin cấp phép xây dựng
Theo khoản 4 Điều 95 Luật xây dựng 2014 và khoản 2 Điều 41 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng và sở hữu đất được công chứng
- Quyết định phê duyệt dự án và quyết định đầu tư
- Bản vẽ quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng, gồm 3 loại:
- Bản vẽ tỷ lệ 1/100 – 1/500 mặt bằng vị trí công trình kèm vị trí công trình
- Bản vẽ tỷ lệ 1/50 – 1/200 các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt của công trình
- Bản vẽ tỷ lệ 1/100 – 1/200 mặt bằng móng và tỷ lệ 1/50 đối với mặt cắt móng, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 – 1/200
- Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức thiết kế
- Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý Nhà nước
Hồ sơ xin cải tạo, sửa chữa lại
Theo Điều 96 Luật xây dựng, hồ sơ xin cải tạo, sửa chữa lại công trình tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép tu sửa công trình tôn giáo
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình tôn giáo được công chứng
- Cung cấp ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình cần tu sửa
- Nếu là công trình di tích lịch sử – văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã xếp hạng và công trình hạ tầng kỹ thuật: phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Quy định về xây dựng công trình tôn giáo theo pháp luật? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; mua giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Nội dung thanh tra và kiểm soát về sở hữu công nghiệp?
- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như thế nào tại Đắk Lắk
- 04 cách nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Câu hỏi thường gặp
Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mức lệ phí là 100.000 đồng/1 giấy phép
Theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng và Điều 17 Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp phép xây dựng thì thẩm quyền cấp, Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:
“a) Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, d Khoản này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Ban quản lý các khu đô thị cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này, trừ các công trình nêu tại Điểm a Khoản này. “
Căn cứ vào quy định trên thì UBND cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tôn giáo (không có quy định cấp giấy phép xây dựng đối với công trình phụ trợ; UBND cấp huyện cấp xây dựng đối với các công trình còn lại, nhà ở riêng lẻ