Hiện nay, có nhiều trường hợp vay tiền, các bên viết giấy vay nợ thay vì thành lập một hợp đồng. Vì muốn tiết kiệm thời gian cũng như chi phí nhiều người đã chọn hình thức trên. Vậy giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý không? Giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý trong bao lâu? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý:
- Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Bộ luật hình sự 2015.
Giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý trong bao lâu?
Giấy nợ viết tay có giá trị pháp lý vô thời hạn đối với trường hợp khởi kiện đòi lại số tiền gốc đã cho vay trước đó, tuy nhiên đối với trường hợp đòi tiền lãi thì giấy nợ viết tay chỉ có giá trị pháp lý là 2 năm để người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan khởi kiện, hết thời gian trên thì không có giá trị khởi kiện đòi tiền lãi nữa.
Thqo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP như sau:
“Điều 23. Về thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 3 Điều 159 của BLTTDS
3. Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ tài sản, thuê tài sản, thuê khoán tài sản, hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất), thì giải quyết như sau:
a) Đối với tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự thì áp dụng thời hiệu quy định trong văn bản quy phạm pháp luật tương ứng đối với loại giao dịch đó.
b) Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện”.
Ví dụ: Ngày 01-01-2008, A cho B vay số tiền là 500 triệu đồng, thời hạn vay là 1 năm. A và B có làm giấy vay nợ viết tay, có đầy đủ chữ ký của 2 bên, thời điểm xác lập giao dịch 2 bên có đầy đủ tự nguyện và đủ năng lực pháp luật dân sự.
Đến ngày 1/1/2009 là thời hạn B phải trả tiền gốc và tiền lời cho A, tuy nhiên B vẫn không trả tiền gốc và tiền lãi cho A. Đến ngày 3/4/2011, A khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu B trả lại khoản tiền gốc và tiền lãi cho mình. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ giải quyết như sau:
+ Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền gốc 500 triệu đồng thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện, Tòa án thụ lý và giải quyết theo yêu cầu của A, quá trình giải quyết được thực hiện theo thủ tục chung.
+ Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi thì Tòa án không giải quyết, bởi vì đã hết thời hiệu khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện đòi tiền lãi là 2 năm kể từ khi B vi phạm, như vậy từ 1/1/2009 – 3/4/2011 là 2 năm 4 tháng 3 ngày (quá thời hiệu khởi kiện 123 ngày).
Vay tiền bằng giấy viết tay không trả bị xử lý như thế nào?
Người nào vay tiền mà đã có giấy vay nợ viết tay đã có giá trị pháp lý, đến thời hạn trả nợ mà không trả, mặc dù có tiền nhưng cố tình không trả thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà có thể bị xử phạt lãi suất quá hạn trên lãi gốc hoặc lãi gốc quá hạn, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.
Về hợp đồng vay tài sản:
Căn cứ pháp lý về hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Về nghĩa vụ trả nợ gốc, tiền lãi
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ…….
4. Trường hợp vay không có lãi……
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, trường hợp mà vay tiền đến thời hạn mà không trả thì sẽ bị phạt tiền lãi theo quy định pháp luật tại khoản 5 điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.
Ngoài ra, trường hợp có tiền nhưng cố tình không trả nợ, chặn liên lạc của người cho vay, hoặc bỏ trốn,… thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà khung hình phạt sẽ khác nhau.
Vay tiền nhưng không trả bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Như vậy, trường hợp vay tiền viết giấy tay khi đến hạn mà cố tình không trả, bỏ trốn, hoặc chặn liên lạc của người cho vay thì tùy thuộc vào từng tính chất của vụ việc mà sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Vợ vay nợ chồng không biết, chồng có phải trả nợ cùng khi ly hôn?
- Đòi tiền người thân của người vay nợ có phạm luật không?
- Thủ tục vay vốn Hội nông dân hiện nay
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Giấy vay nợ viết tay có giá trị pháp lý trong bao lâu?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, xin trích lục quyết định ly hôn của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ pháp lý tại điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:
“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hình thức giao dịch có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản, mà giấy vay tiền viết tay là một văn bản cụ thể nên nó sẽ được xem là chứng cứ và có giá trị pháp lý hợp pháp để khởi kiện đòi tiền.
Giấy vay tiền viết tay hay giấy nợ là mẫu giấy được sử dụng phổ biến khi một cá nhân cho cá nhân khác vay tiền. Thông thường giấy vay tiền viết tay thường được sử dụng giữa người thân, bạn bè, hàng xóm láng giềng hoặc giữa đồng nghiệp với nhau. Giấy vay nợ viết tay thường được sử dụng đối với những khoản vay có giá trị lớn, cần sự đảm bảo và ghi nhận giữa các bên, dù đã có sự tin tưởng nhất định giữa hai bên. Nhiều cá nhân cẩn thận và mong muốn có giấy tờ chứng minh nên đã viết giấy vay nợ để hai bên cùng ký xác nhận.
Khi viết giấy cho vay tiền hai bên cần lưu ý những nội dung giấy vay tiền viết tay rõ ràng, chi tiết và nên đảm bảo đủ các thông tin như:
– Xác định số tiền vay cụ thể và rõ ràng. Trong nội dung của giấy vay tiền viết tay có số tiền cụ thể bằng số và bằng chữ; mục đích vay tiền không nhằm sử dụng vào mục đích trái pháp luật như đánh bạc, kinh doanh hàng cấm,…
– Về lãi suất do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên mức lãi suất tối đa không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tránh trường hợp cho vay nặng lãi.
– Về thời hạn trả nợ. Hai bên thống nhất cụ thể ngày tháng năm trả nợ và ghi cụ thể thời gian trả nợ, trả tiền lãi vào giấy viết tay để có căn cứ nếu có mâu thuẫn xảy ra hoặc tranh chấp cần Tòa giải quyết.
– Việc vay và ký giấy nếu mục đích vay sử dụng chung cho gia đình thì nên yêu cầu cả hai vợ chồng người vay cùng ký giấy vay tiền sau cùng có căn cứ chịu trách nhiệm.
– Bên cạnh đó, nếu giấy vay tiền viết tay (không đánh máy) thì nên để người vay tự viết – vì có thể sử dụng cho việc giám định chữ ký, chữ viết khi có tranh chấp. Hai bên cùng ký vào giấy đảm bảo tính hợp pháp của giấy viết tay.
– Khi thanh toán khoản nợ được vay bởi giấy viết tay cần có người chứng thực là đã trả nợ hoặc có thể lưu lại bằng chứng giao nhận tiền bằng cách ghi ngay trong Giấy vay tiền là “đã nhận đủ tiền” hoặc viết riêng biên nhận tiền hoặc lưu chứng từ chuyển khoản ngân hàng với số tiền và nội dung chuyển tiền đúng với Giấy vay tiền đã ký kết.