Xin chào Luật sư X. Tôi là cư đân sắp tới muốn tàu của mình hoạt động tuyến nước ngoài. Vậy xin hỏi luật sư Tàu biển chuyên hoạt động tuyến nước ngoài phải đăng ký không? Rất mong nhận được phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết Thủ tục cấp biển xe tập lái của cơ sở đào tạo lái xe quân sự. Mời bạn cùng đón đọc.
Nội dung tư vấn
Tàu biển chuyên hoạt động tuyến nước ngoài phải đăng ký không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hàng hải 2015 như sau:
Các loại tàu biển sau đây phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:
– Tàu biển có động cơ với tổng công suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;
– Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;
– Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
Việc đăng ký các loại tàu biển không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.
Như vậy, tàu biển khi hoạt động ở tuyến nước ngoài thì đều phải đăng ký theo quy định.
Tàu biển phải đáp ứng điều kiện gì để có thể đăng ký?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Hàng hải 2015 như sau:
Tàu biển khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu biển;
– Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng nhận phân cấp tàu biển;
– Tên gọi riêng của tàu biển;
– Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký hoặc xóa đăng ký. Nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp đăng ký tạm thời;
– Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam;
– Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;
– Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Như vậy, để có thể đăng ký, tàu biển cần phải đáp ứng đủ 07 điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Hàng hải 2015.
Đăng ký tàu biển là gì?
Đăng ký tàu biển là việc ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hình thức đăng ký tàu biển
Đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm các hình thức sau đây:
+ Đăng ký tàu biển không thời hạn;
+ Đăng ký tàu biển có thời hạn;
+ Đăng ký thay đổi;
+ Đăng ký tàu biển tạm thời;
+ Đăng ký tàu biển đang đóng;
+ Đăng ký tàu biển loại nhỏ.
Nguyên tắc đăng ký tàu biển
– Việc đăng ký tàu biển Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
+ Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó. Trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai tổ chức, cá nhân trở lên thì việc đăng ký phải ghi rõ các chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tàu biển đó.
+ Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam.
+ Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;
– Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam. Trừ trường hợp đăng ký cũ đã được tạm ngừng hoặc đã bị xóa;
– Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.
– Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.
Nguyên tắc đặt tên tàu biển Việt Nam
Tàu biển Việt Nam phải được đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
+ Tên tàu biển do chủ tàu đặt. Nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;
+ Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
+ Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Đăng ký tàu biển đang đóng
– Chủ tàu biển đang đóng có quyền đăng ký tàu biển đang đóng trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng. Giấy chứng nhận này không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam.
– Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng;
+ Tên gọi riêng của tàu biển đang đóng;
+ Tàu đã được đặt sống chính.
Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam
– Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có nội dung cơ bản sau đây:
+ Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên, nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người thuê mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu (nếu có); loại tàu biển và mục đích sử dụng;
+ Cảng đăng ký;
+ Số đăng ký;
+ Thời điểm đăng ký;
+ Tên, địa chỉ nhà máy đóng tàu biển và năm đóng tàu biển;
+ Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển;
+ Tình trạng sở hữu tàu biển và những thay đổi có liên quan đến sở hữu;
+ Thời điểm và lý do của việc xóa đăng ký;
+ Thông tin về đăng ký thế chấp tàu biển.
– Mọi thay đổi về nội dung đăng ký quy định trên phải được ghi rõ vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Tàu biển chuyên hoạt động tuyến nước ngoài phải đăng ký không?. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng kiến thức trên. để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP thì:
1. Tuổi của tàu biển, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã qua sử dụng khi đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:
a) Tàu khách, tàu ngầm, tàu lặn: không quá 10 năm;
Như vậy độ tuổi của tàu ngầm tối đa là 10 năm.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 16/2018/NĐ-CP thì:
3. Khi đi trong lãnh hải Việt Nam, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước ngoài phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch theo quy định.
Theo quy định tại Điều 29 Luật Biển 2012. Hoạt động của tàu ngầm của nước ngoài trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam được quy định như sau:
Trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước ngoài phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia mà tàu thuyền đó mang cờ.
Theo như quy định trên, ta biết được tàu ngầm nước ngoài khi vào nội thuỷ; lãnh hải Việt Nam bắt buộc nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch theo quy định.
Theo Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015. Quy định về việc thế chấp tàu biển Việt Nam:
3. Hợp đồng thế chấp tàu biển Việt Nam phải được giao kết bằng văn bản. Việc thế chấp tàu biển Việt Nam được thực hiện theo pháp luật Việt Nam.