Chào Luật sư, tôi không đồng ý với quyết định thu hồi đất của ủy ban thì tôi có khởi kiện được hay không? Khởi kiện thì nộp đơn cho Tòa án nào? Còn khiếu nại đất đai là gì? Tôi nghe nói nếu khiếu nại thì viết đơn khiếu nại đến ủy ban xã có đúng không? Khiếu nại về đất đai là gì theo quy định của luật? Khiếu nại về đất đai là gì? Trình tự, thủ tục khiếu nại theo quy định hiện nay là như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Khiếu nại về đất đai là gì?
Khiếu nại đất đai là từ ngữ được sử dụng phổ biến, tuy nhiên pháp luật không quy định thế nào là khiếu nại đất đai.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 về khái niệm khiếu nại thì khiếu nại đất đai được hiểu như sau:
– Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục của Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người có quyền khiếu nại đất đai là những ai?
Người khiếu nại có thể tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện, cụ thể:
+ Tự mình khiếu nại: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất thì có quyền tự mình khiếu nại.
+ Người đại diện theo pháp luật của người sử dụng đất thực hiện việc khiếu nại (chỉ áp dụng khi người sử dụng đất là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự).
+ Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại.
+ Uỷ quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Đối tượng khiếu nại hiện nay được quy định thế nào?
Theo khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 đối tượng khiếu nại đất đai là quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Theo thực tiễn quản lý đất đai, những quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai gồm các loại quyết định và hành vi cụ thể sau:
– Quyết định hành chính về quản lý đất đai như:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
+ Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
+ Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai…
– Hành vi hành chính trong quản lý đất đai:
Hành vi hành chính bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định để ban hành các quyết định quản lý hành chính về đất đai với các biểu hiện thường gặp như: Chậm thực hiện, thực hiện không đúng, gây khó dễ cho người sử dụng đất…
Điều kiện khiếu nại đất đai hiện nay là gì?
Để thực hiện quyền khiếu nại đất đai phải có đủ điều kiện sau:
1 – Người khiếu nại tự mình thực hiện thì phải là người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất như: Người nhận chuyển nhượng (người mua đất) làm thủ tục sang tên nhưng cơ quan có thẩm quyền chậm thực hiện…
2 – Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình.
3 – Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại trong trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện;
4 – Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
5 – Còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng.
6 – Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (điều kiện này áp dụng với trường hợp đã có quyết định khiếu nại lần 1 nhưng không đồng ý).
Cách gửi đơn khiếu nại hiện nay ra sao?
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, có thể hiểu khiếu nại được thực hiện khi quyết định hành chính, hành vi hành chính của cá nhân có thẩm quyền, của cơ quan nhà nước có những căn cứ cho rằng quyết định hay hành vi đó là trái quy định của pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người làm đơn khiếu nại.
Trong đó:
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 quy định 02 hình thức khiếu nại là: Khiếu nại bằng đơn; Khiếu nại trực tiếp.
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày; kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính; hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau; thiên tai; địch họa; đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu bảng thanh toán tiền lương mới nhất
- Khi nào công chức được nâng bậc lương trước thời hạn?
- Cách tính lương, phụ cấp cho giáo viên hợp đồng theo quy định mới
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Khiếu nại về đất đai là gì theo quy định của luật?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra cứu quy hoạch xây dựng, bản sao y trích lục giấy khai sinh; dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Quyền khiếu nại là một trong những quyền con người, được Hiến pháp, pháp luật nhà nước ta ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Quyền khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là quyền năng hữu hiệu để cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước các cơ quan công quyền trong lĩnh vực đất đai.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
– Chủ tịch UBND các cấp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình, của người do mình quản lý trực tiếp;
– Thủ trưởng các cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan, đơn vị liên quan khác giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của mình hoặc của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp;
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính của mình hoặc của người mình trực tiếp quản lý;