Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết gian lận để được cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ bị xử lý ra sao?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay có rất nhiều trường đại học khi rài soát trong quy trình cấp văn bằng chứng chỉ đã phát hiện ra tình trạng gian lận để được cấp văn bằng; chứng chỉ; hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ. Điều này chứng minh có rất nhiều bất cập trong khâu cấp văn bằng; chứng chỉ; hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ; nếu tình trạng này không được xử lý kịp thời; sẽ dẫn đến làm mất uy tín danh dự nhà trường.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc gian lận để được cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ bị xử lý ra sao?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT
Văn bằng chứng chỉ là gì?
Theo quy định tại Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định về văn bằng, chứng chỉ như sau:
– Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học; hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục; đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này.
– Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; bằng tốt nghiệp trung cấp; bằng tốt nghiệp cao đẳng; bằng cử nhân; bằng thạc sĩ; bằng tiến sĩ; và văn bằng trình độ tương đương.
– Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo; bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn; nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
– Văn bằng; chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình; và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
– Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học; và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.
Bản sao văn bằng chứng chỉ là gì?
– Cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao.
– Trường hợp mẫu bản sao văn bằng, chứng chỉ tại thời điểm cấp bản sao đã thay đổi, cơ quan đang quản lý sổ gốc sử dụng mẫu bản sao văn bằng, chứng chỉ hiện hành để cấp cho người học.
– Các nội dung ghi trong bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc phải chính xác so với sổ gốc.
Giá trị pháp lý của bản sao văn bằng chứng chỉ:
– Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng, chứng chỉ yêu cầu người có bản sao văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh.
Về nguyên tắc quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ
– Văn bằng, chứng chỉ được quản lý thống nhất; thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo; giao quyền tự chủ; tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học theo quy định.
– Văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần; trừ trường hợp cấp lại.
– Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cấp phát; và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
– Bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát văn bằng; chứng chỉ.
Từ nguyên tắc này ta biết được hành vi gian lận để được cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ là một hành vi vi phạm pháp luật.
Thẩm quyền cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ
Thẩm quyền cấp văn bằng:
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;
- Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;
- Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có ngành đào tạo giáo viên cấp;
- Văn bằng giáo dục đại học do giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp;
- Giám đốc đại học cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc (trừ các trường đại học thành viên).
Thẩm quyền cấp chứng chỉ:
- Giám đốc sở giáo dục và đao tạo, thủ trưởng cơ sở giáo dục cấp chứng chỉ cho người học theo quy định.
Thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ:
Cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Gian lận để được cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ bị xử lý ra sao?
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
b) Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Từ quy định trên của Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ta biết được; hành vi gian lận để được cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 30.000.000 – 40.000.000 đồng và bị buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ được cấp từ hành vi trên.
Gian lận để được cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ có bị xử lý hình sự?
Điều 359. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
Theo quy định tại điểm a Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định; nếu hành vi gian lận để được cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ có hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ; tài liệu để được cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ thì sẽ bị phạt tù từ 01 – 05 năm.
Mời bạn xem thêm
- Án treo có được đi làm không?
- Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
- Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
- Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Gian lận để được cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ bị xử lý ra sao?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở; trung học phổ thông;30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm; cao đẳng sư phạm, đại học;
– 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp; và cấp bằng thạc sĩ;
– 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.
Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi; hủy bỏ trong các trường hợp nào?Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án; khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng; chứng chỉ;
b) Cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Do người không có thẩm quyền cấp;
d) Bị tẩy xóa, sửa chữa;
đ) Để cho người khác sử dụng;
e) Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.
– Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình đào tạo; đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy định và hoàn thành nghĩa vụ; trách nhiệm của người học.
– Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo; bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp